Thông báo lấy ý kiến dự thảo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Đức Linh nhiệm kỳ 2021 - 2026
Thực hiện Công văn số 182/VP-TH
ngày 10/8/2021 của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện về việc
lấy ý kiến dự thảo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Đức Linh nhiệm kỳ
2021 - 2026.
Phòng Văn hóa và Thông tin thực
hiện việc đăng tải dự thảo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Đức Linh
nhiệm kỳ 2021 - 2026 trên Trang thông tin điện tử huyện để các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia góp ý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng tải đến ngày
12/9/2021.
(Dự thảo)
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2021/QĐ-UBND
ngày / /2021 của Ủy ban nhân dân huyện)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh:
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ
công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân huyện (sau đây gọi
tắt là UBND huyện).
2. Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, các ủy viên UBND huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn,
các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND huyện chịu sự điều chỉnh của
Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
của UBND huyện:
1.
UBND huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò
lãnh đạo của tập thể UBND; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND huyện.
2.
Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh
đạo của Huyện ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân huyện (gọi tắt là HĐND) và
sự chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên.
3.
Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một cơ quan, đơn vị, một người
phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp
dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được
giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm
về công việc được giao.
4.
Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của
pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của UBND huyện.
5. Đề
cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm
dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định.
Chương II
PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND HUYỆN
Điều 3. Phạm vi, trách nhiệm
và cách giải quyết công việc của UBND huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm trước Huyện
ủy, HĐND huyện và cơ quan
nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. UBND
huyện giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện nhiệm
kỳ 2020-2025 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm
quyền của UBND huyện, cụ thể như sau:
a)
Xây dựng, trình HĐND huyện quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b,
c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015 và tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND huyện.
b)
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND
huyện.
c) Tổ
chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng
điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ
môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
d)
Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật,
xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công
nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội,
dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư
pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
đ)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy
quyền.
e)
Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
g)
Những vấn đề khác mà Chủ tịch UBND huyện thấy cần phải đưa ra trình UBND huyện.
2.
Cách thức giải quyết công việc của UBND huyện:
a)
Thảo luận tập thể và quyết định từng vấn đề tại phiên họp UBND huyện;
b) Đối
với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo
luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện
(gọi tắt là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến từng ủy viên của
UBND huyện để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến ủy viên UBND huyện áp dụng theo
các quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Các
quyết định tập thể của UBND huyện được thông qua khi có quá nữa số ủy viên UBND
huyện đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các ủy viên UBND huyện bằng hình thức Phiếu
lấy ý kiến thì:
- Nếu
vấn đề được quá nửa ủy viên UBND huyện đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch UBND
huyện quyết định và báo cáo trong phiên họp UBND huyện gần nhất;
- Nếu
vấn đề không được quá nửa số ủy viên UBND huyện đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ
tịch UBND huyện quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND huyện.
Điều 4. Phạm vi, trách nhiệm
giải quyết công việc của Chủ tịch UBND huyện
1.
Chủ tịch UBND huyện là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND huyện, có
trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 29 và Điều 121 Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện quyết định.
2. Trực
tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính
chất liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong huyện
đã được Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện phối hợp xử
lý, cụ thể :
a)
Chủ tịch UBND huyện giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn chỉ đạo
điều hành của UBND huyện được ủy quyền theo quy định.
b)
Những vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc UBND huyện phối hợp xử lý nhưng ý kiến còn khác nhau;
c)
Những vấn đề do Chủ tịch UBND xã, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam (gọi tắt là Ủy ban MTTQVN) và các tổ chức đoàn thể của huyện đề nghị vượt
quá thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND huyện hoặc các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương nhưng giữa
các cơ quan đó còn có ý kiến khác nhau;
d)
Những vấn đề tuy thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc UBND huyện, của Chủ tịch UBND các xã, thị trấn nhưng do tầm
quan trọng của nó, Chủ tịch UBND huyện thấy cần phải trực tiếp chỉ đạo, giải
quyết dứt điểm trong một thời gian nhất định;
đ)
Những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng vượt quá khả
năng giải quyết của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, của Chủ tịch
UBND xã, thị trấn;
e)
Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch UBND huyện có thể thành lập Tổ tư vấn để
giúp Chủ tịch UBND huyện giải quyết công việc.
3.
Chủ tịch UBND huyện phân công một Phó Chủ tịch trong các Phó Chủ tịch UBND huyện
làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; Chủ tịch quyết định điều chỉnh phân công
công việc giữa các Phó Chủ tịch, ủy viên UBND huyện khi cần thiết.
4.
Chủ tịch UBND huyện ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của
UBND huyện khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch
đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.
5.
Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND huyện thường xuyên giữ mối liên hệ giữa
UBND huyện với Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện, Chánh án Tòa án nhân dân
huyện, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban MTTQVN
huyện và người đứng đầu các tổ chức, đoàn thể của huyện.
6. Định
kỳ 6 tháng một lần, Chủ tịch UBND huyện hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND huyện
làm việc với Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN và lãnh đạo của các tổ chức đoàn thể
của huyện để kiểm điểm sự phối hợp công tác, trao đổi về các đề xuất của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể đối với việc tạo điều kiện của UBND huyện để
các tổ chức này hoạt động có hiệu quả.
Điều 5. Phạm vi, trách nhiệm
giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch UBND huyện
1.
Phó Chủ tịch UBND huyện được Chủ tịch UBND huyện phân công phụ trách một số
lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện
và UBND các xã, thị trấn.
2.
Phó Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước
UBND, Chủ tịch UBND huyện; đồng thời, cùng các ủy viên khác của UBND huyện chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện trước Huyện ủy, HĐND huyện và
UBND tỉnh.
3.
Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch UBND huyện có nhiệm vụ, quyền
hạn:
a)
Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND huyện, UBND xã, thị trấn trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND
huyện, quyết định, của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, chủ trương, chính sách,
pháp luật Nhà nước về lĩnh vực được phân công; chỉ đạo dừng tạm thời việc thi
hành các văn bản và việc làm trái với quy định của pháp luật đồng thời đề xuất
với Chủ tịch UBND huyện biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
b)
Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách phù hợp với nghị quyết của HĐND huyện, quyết định của UBND
huyện, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan Nhà nước cấp trên và
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c)
Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện trong việc giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định
đó;
d)
Trong phạm vi quyền hạn được giao, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác
của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết; trường hợp
còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo
cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định.
đ)
Chấp hành và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND huyện giao.
4.
Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết
công việc đã nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều này còn được Chủ tịch ủy quyền lãnh đạo
công việc của UBND huyện khi Chủ tịch đi vắng.
5.
Hàng tuần, các Phó Chủ tịch hội ý với Chủ tịch UBND huyện để báo cáo và xin ý
kiến giải quyết công việc. Các quyết định giải quyết công việc của từng Phó Chủ
tịch phải được thông tin kịp thời cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác biết
thông qua Văn phòng hoặc trao đổi trực tiếp.
Điều 6. Phạm vi, trách nhiệm
giải quyết công việc của Ủy viên UBND huyện
1.
Chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ công tác trước Chủ tịch UBND, UBND huyện về
công việc được phân công phụ trách; đồng thời, tham gia giải quyết công việc chung
của UBND huyện, cùng các thành viên khác của UBND huyện chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của UBND huyện trước HĐND huyện và UBND huyện.
2.
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một hoặc một số lĩnh vực được phân công; giải quyết
theo thẩm quyền và trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giải quyết các đề nghị
của cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung
và tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình
chủ trì soạn thảo.
3.
Tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND huyện, trường hợp vắng mặt phải báo cáo
và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện; tham gia ý kiến và biểu quyết về các
vấn đề thảo luận tại phiên họp UBND huyện; tham gia ý kiến với các thành viên
khác của UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND huyện để xử lý các vấn
đề có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức
năng quản lý của mình.
4. Tổ
chức tiếp dân, đối thoại với nhân
dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của mình, thuộc phạm vi của UBND huyện nếu được phân công; thường xuyên kiểm tra, hướng
dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chương trình, kế hoạch
và các quyết định của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc
tình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
5. Mỗi ủy viên UBND huyện phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
tham mưu của Huyện ủy, các
ban của HĐND huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội huyện; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế và
quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại,
trả lời các kiến nghị chất vấn đại biểu HĐND huyện, kiến
nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội huyện về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
6. Ủy viên UBND huyện phải
thực hiện nghiêm các quyết định của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện. Trường
hợp không nhất trí với các quyết định đó, được quyền bảo lưu ý kiến và vẫn phải
chấp hành, nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến với tập thể UBND huyện hoặc
Chủ tịch UBND huyện tại cuộc họp gần nhất. Mọi trường hợp không tuân thủ và vi phạm các quyết
định của UBND huyện, thành viên UBND huyện phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm.
7.
Thực hiện nhiệm vụ khác và báo cáo kịp thời theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Chủ tịch UBND huyện.
Điều 7. Phạm vi, trách nhiệm
giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện
1.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý Nhà nước được giao trên địa bàn
huyện và chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ
của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh).
2.
Chịu trách nhiệm chấp hành các quyết định, chỉ thị chỉ đạo của cấp trên, của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện; trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được
phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý do.
3.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện giải quyết các công việc
sau:
a)
Giải quyết các kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền
quản lý của cơ quan, đơn vị mình; trình Chủ tịch UBND huyện những việc vượt thẩm
quyền hoặc những việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
b)
Chủ động, đề xuất tham gia ý kiến về những công việc chung của UBND huyện và thực
hiện các nhiệm vụ công tác theo phân công của Chủ tịch UBND huyện và sự phân cấp
của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
c) Tham gia ý kiến với các cơ
quan chuyên môn và UBND cấp xã để xử lý các vấn đề có liên quan đến chức
năng, thẩm quyền của ngành, lĩnh vực cơ quan mình quản lý. Khi được các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương lấy ý kiến về vấn đề liên quan thì phải có văn bản trả lời lại
cho cơ quan lấy ý kiến theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu; chịu trách nhiệm về các nội
dung và ý kiến đã tham gia hoặc trả lời.
d) Phối hợp với phòng Nội vụ, xây dựng, trình UBND huyện quyết
định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan. Giải quyết thẩm quyền
theo phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, công chức, viên chức của UBND huyện.
đ) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia
công tác cải cách hành chính của địa phương.
4.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện đề cao trách nhiệm cá
nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không đùn đẩy trách nhiệm cho các cơ
quan khác.
5. Công
việc cần trực tiếp báo cáo lãnh đạo UBND
huyện thực
hiện như sau:
a) Những vấn đề cần đăng ký báo cáo tập thể UBND huyện phải có văn bản
gửi Văn phòng HĐND&UBND huyện để báo cáo xin ý kiến Chủ tịch UBND huyện và đưa vào chương
trình họp UBND huyện và thông báo
cho cơ quan, đơn vị biết để chuẩn bị.
b) Khi
cấp thiết, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện có thể trực
tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện để xin ý kiến chỉ đạo về
những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực của mình, đề xuất ý kiến với Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND huyện về các công việc chung của UBND huyện.
6.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện chịu trách nhiệm cá
nhân trước UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện về toàn bộ công việc thuộc chức
năng, thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó giải
quyết.
7. Khi đi công tác nước ngoài, ngoài tỉnh phải báo cáo, xin ý kiến (trực tiếp hoặc bằng văn bản) và được sự đồng ý
của Chủ tịch UBND huyện. Khi kết thúc chuyến công tác phải
báo cáo nội dung, kết quả làm việc cho Chủ tịch UBND huyện.
Điều 8. Phạm vi, trách nhiệm
giải quyết công việc của Ủy viên UBND huyện là Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện
Ngoài
việc thực hiện các quy định tại Điều 7 Quy chế này, Chánh Văn phòng HĐND và
UBND huyện (sau đây gọi tắt là Chánh Văn phòng) còn có trách nhiệm sau:
1.
Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động,
báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện và các báo cáo
khác của UBND huyện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện.
2.
Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND xã, thị
trấn thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của UBND huyện.
3. Xây
dựng, trình UBND huyện thông qua Quy chế làm việc của UBND huyện và giúp UBND
huyện kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc. Giúp UBND,
Chủ tịch UBND huyện tổ chức thực hiện Quy chế phối
hợp công tác giữa UBND huyện với Thường trực Huyện ủy, Thường trực HĐND, Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân huyện.
4.
Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của UBND, tổ chức việc thu thập, tổng hợp
và cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND huyện.
5. Tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
"một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cử liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
6. Bảo
đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực
HĐND huyện, UBND, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND huyện.
7.
Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của HĐND, UBND và Chủ tịch UBND
huyện.
8.
Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện
giao.
Điều 9. Quan hệ công tác của
UBND huyện
1.
UBND huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, có trách nhiệm chấp hành chỉ
đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND huyện; thực hiện báo cáo định kỳ, đột
xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự
giám sát của HĐND huyện trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết
của Huyện ủy, HĐND, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2.
UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND huyện trong việc chuẩn bị
chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp HĐND; UBND huyện chuẩn bị báo cáo,
đề án và các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của HĐND để
HĐND xem xét quyết định; UBND trả lời chất vấn của đại biểu HĐND huyện.
3.
UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể nhân dân cùng cấp
chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động
nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, UBND
huyện có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể nhân dân
cùng cấp hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền
các kiến nghị của Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể nhân dân cùng cấp.
4.
UBND huyện phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện trong việc
đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi
hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên
truyền, giáo dục pháp luật tại địa phương.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
UBND HUYỆN
Điều 10. Các loại chương
trình công tác
1.
Chương trình công tác năm của UBND huyện gồm: Những nhiệm vụ, giải pháp của
UBND huyện trên các lĩnh vực công tác trong năm, các báo cáo, đề án về cơ chế
chính sách, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của UBND
huyện, Chủ tịch UBND huyện hoặc trình HĐND huyện, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
trong năm.
2.
Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định
thực hiện trong từng quý và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết
trong quý.
3.
Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chương trình công tác quý được quy định
thực hiện trong từng tháng của quý những công việc cần bổ sung, điều chỉnh
trong tháng.
4.
Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà Chủ tịch và các Phó Chủ tịch giải
quyết hàng ngày trong tuần.
Điều 11. Trình tự xây dựng
chương trình công tác
1.
Xây dựng chương trình công tác năm:
a)
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND huyện, UBND xã, thị trấn gửi Văn phòng HĐND và UBND huyện danh mục các đề
án cần trình UBND, Chủ tịch UBND huyện ban hành hoặc trình HĐND huyện ban hành
trong năm tới (sau đây gọi chung là đề án, văn bản). Các đề án, văn bản trong
chương trình công tác phải ghi rõ số thứ tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung
chính của đề án, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời gian trình;
b)
Văn phòng HĐND và UBND huyện tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của
UBND huyện, gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;
c)
Sau bảy (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác cho
năm sau của UBND huyện, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại
Văn phòng HĐND và UBND huyện hoàn chỉnh báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét việc
trình UBND vào phiên họp thường kỳ cuối năm;
d)
Sau bảy (05) ngày làm việc, kể từ khi chương trình công tác năm được UBND huyện
thông qua, Văn phòng HĐND và UBND huyện trình Chủ tịch duyệt, gửi thành viên
UBND, cơ quan thuộc huyện, UBND xã, thị trấn biết, thực hiện.
2.
Xây dựng chương trình công tác quý:
a)
Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND
huyện, UBND xã, thị trấn gửi Văn phòng HĐND và UBND huyện báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh,
bổ sung vào chương trình công tác quý sau của UBND huyện;
b)
Văn phòng HĐND và UBND huyện tổng hợp, xây dựng chương trình công tác quý sau của
UBND huyện, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định;
c)
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách
nhiệm trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt chương trình công tác quý sau của
UBND huyện, gửi cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và UBND xã, thị trấn
biết, thực hiện.
3.
Xây dựng chương trình công tác tháng:
a)
Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND huyện, Chủ tịch UBND xã, thị trấn căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án,
văn bản đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc
mới phát sinh, xây dựng chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi
Văn phòng HĐND và UBND huyện;
b)
Văn phòng HĐND và UBND huyện tổng hợp chương trình công tác hàng tháng của UBND
huyện và được chia theo từng lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch phụ trách
giải quyết;
c)
Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Văn phòng HĐND và UBND huyện trình Chủ tịch
UBND huyện duyệt chương trình công tác tháng sau của UBND huyện, gửi các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và UBND xã, thị trấn biết, thực hiện.
4.
Xây dựng chương trình công tác tuần:
Căn
cứ vào chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện xây dựng chương trình công tác tuần
sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện, trình Chủ tịch quyết định chậm
nhất vào chiều thứ sáu tuần trước và thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên
quan biết, thực hiện.
5.
Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện trong việc
xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của UBND
huyện. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch UBND huyện quyết định,
Văn phòng thông báo kịp thời để các thành viên của UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan
liên quan biết, thực hiện.
6.
Trong quá trình xây dựng chương trình công tác, Văn phòng HĐND và UBND huyện phối
hợp chặt chẽ với Văn phòng Huyện ủy để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt
động giữa Huyện ủy, HĐND, UBND và UBMTTQVN huyện.
Điều 12. Theo dõi, đánh giá
kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Định
kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của UBND
huyện được phê duyệt, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và UBND xã,
thị trấn có trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của
đơn vị mình, thông báo với Văn phòng HĐND và UBND huyện kết quả xử lý các đề
án, công việc do cơ quan mình chủ trì; các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng
xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, đề án vào
chương trình công tác kỳ tới của UBND huyện.
2.
Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định điều chỉnh,
bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của
UBND huyện; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo UBND huyện kết quả thực hiện chương
trình công tác chung của UBND huyện.
Điều 13. Chuẩn bị đề án, văn
bản trình UBND huyện
1.
Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan
chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo văn bản, đề án, kế hoạch dự thảo văn bản,
đề án của cơ quan chủ trì cần xác định rõ số thứ tự, tên văn bản, đề án, nội
dung chính của đề án, đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, tiến độ thực
hiện và thời gian trình.
2.
Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản có trách nhiệm tổ chức việc
xây dựng nội dung văn bản, đề án bảo đảm đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn
thảo; lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, ý kiến thẩm định của Phòng
Tư pháp huyện (đối với văn bản quy phạm pháp luật) và bảo đảm thời hạn trình.
Trường hợp cần phải điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc thời hạn trình, Thủ trưởng
cơ quan chủ trì soạn thảo phải trao đổi Văn phòng HĐND & UBND huyện xin
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách xem
xét, quyết định.
3. Đối
với văn bản quy phạm pháp luật, việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến phải tuân thủ
quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2020; Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện khi được yêu cầu tham gia ý
kiến về đề án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị
mình, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu
và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.
4.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện theo dõi,
đôn đốc việc chuẩn bị đề án, văn bản trình UBND huyện.
Chương IV
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ
KIỂM TRA
VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 14. Hồ sơ trình UBND,
Chủ tịch UBND huyện giải quyết công việc bao gồm:
1. Nội
dung, tờ trình đề án, văn bản gồm: Sự cần thiết, luận cứ ban hành đề án, văn bản;
những nội dung chính của đề án, văn bản và những ý kiến còn khác nhau. Tờ trình
phải do người có thẩm quyền ký và đóng dấu đúng quy định.
2. Dự
thảo đề án, văn bản.
3.
Văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp huyện (đối với văn bản quy phạm pháp luật).
4.
Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan và giải trình tiếp thu của cơ
quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản.
5.
Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan.
6.
Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).
Điều 15. Thẩm tra hồ sơ đề
án, văn bản trình
1. Tất
cả hồ sơ về đề án, văn bản do cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện,
UBND xã, thị trấn chủ trì soạn thảo, trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND huyện phải qua Văn phòng để làm thủ tục vào sổ công văn đến. Văn phòng thực
hiện việc thẩm tra về thủ tục hành chính, nội dung, hình thức và thể thức văn bản.
2.
Khi nhận được hồ sơ trình, Văn phòng kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình
thức văn bản:
a) Nếu
hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình không đúng quy định tại Điều 14
Quy chế này, tối đa trong hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận, Văn phòng trả
lại và yêu cầu cơ quan chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định;
b) Nếu
hồ sơ trình không phù hợp về thể thức, hình thức, nội dung văn bản không bảo đảm
về chuyên môn và tính thống nhất thì Văn phòng trao đổi với cơ quan chủ trì soạn
thảo để chỉnh sửa cho phù hợp;
Trường
hợp giữa cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản và Văn phòng không thống nhất thì
Văn phòng báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định.
Điều 16. Xử lý hồ sơ trình
giải quyết công việc
1.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện xem xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa
trên hồ sơ về đề án, văn bản của cơ quan trình và ý kiến thẩm tra của Văn
phòng.
2. Đối
với công việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất hai (02) ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với
vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận, hoặc phải
trình UBND huyện xem xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng
phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội
dung làm việc.
3.
Khi đề án, văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện cho ý kiến
giải quyết, Văn phòng phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh đề án, văn bản
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện ký, ban hành.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản:
1.
Chủ tịch UBND huyện ký các văn bản sau đây:
a)
Văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện; tờ trình, các báo cáo, công văn hành
chính của UBND huyện gửi các cơ quan Nhà nước cấp trên và HĐND huyện;
b)
Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND huyện quy định tại Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 và các văn bản quy phạm pháp
luật khác quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND huyện.
2.
Phó Chủ tịch UBND huyện ký thay Chủ tịch UBND huyện những văn bản thuộc lĩnh vực
được Chủ tịch phân công phụ trách hoặc Chủ tịch ủy quyền. Phó Chủ tịch Thường
trực, ngoài việc ký thay Chủ tịch các văn bản về lĩnh vực được phân công phụ
trách còn được Chủ tịch ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
khi Chủ tịch đi vắng.
3. Chánh, Phó Văn phòng HĐND&UBND huyện ngoài việc ký các văn bản thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch UBND huyện các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND huyện tại các cuộc họp, hội nghị do Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND chủ trì.
b) Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc cụ
thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện để các cơ quan có liên quan biết
và thực hiện.
c) Chương trình công tác hàng quý, hàng tháng và các
văn bản khác theo ủy quyền của Chủ tịch UBND huyện.
Điều 18. Phát hành, công bố
văn bản
1.
Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành văn bản của HĐND huyện, UBND huyện, Chủ tịch
UBND huyện ban hành trong thời gian không quá hai (02) ngày, kể từ ngày văn bản
được ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện ban hành phải được gửi đến các cơ
quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các tổ chức, cá nhân, cơ
quan hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3.
Văn bản do HĐND huyện, UBND huyện ban hành phải được phân loại lưu trữ một cách
khoa học và cập nhật kịp thời.
4.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai
thác văn bản phát hành, văn bản đến của UBND huyện theo quy định của pháp luật
về văn thư lưu trữ và quy chế làm việc của UBND huyện.
Điều 19. Kiểm tra việc thi
hành văn bản
1.
Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc
tổ chức đoàn kiểm tra chuyên đề việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần
thiết; quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những
quy định không còn phù hợp theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
2.
Phó Chủ tịch UBND huyện kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực
tiếp với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh
kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính Nhà nước và nâng cao
trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện văn
bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc
lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch UBND huyện ủy quyền.
3.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện thường xuyên tự kiểm
tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND huyện phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa
đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ
quan, đơn vị mình.
4.
Phòng Tư pháp huyện có trách nhiệm giúp UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa phương theo quy định tại các Nghị
định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
5.
Văn phòng HĐND&UBND huyện có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện và báo cáo kết quả thực
hiện theo đúng qui định.
Chương V
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH,
ĐI CÔNG TÁC
Điều 20. Phiên họp UBND huyện
1.
Chuẩn bị và triệu tập phiên họp:
a)
UBND huyện họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ
tịch UBND huyện quyết định, Chủ tịch UBND huyện chủ tọa phiên họp UBND huyện,
khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì việc thảo luận từng đề án trình
UBND huyện theo lĩnh vực được phân công;
b)
Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản phải gửi trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra
phiên họp;
c) Văn
phòng có nhiệm vụ dự kiến chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch
UBND huyện quyết định; đôn đốc các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ trình và các
tài liệu liên quan; kiểm tra hồ sơ đề án trình; gửi giấy mời, tài liệu kỳ họp đến
các thành viên UBND huyện và đại biểu chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày
bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp
bất thường; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
2.
Thành phần phiên họp:
a)
Thành viên UBND huyện phải tham dự đầy đủ các phiên họp UBND huyện, nếu vắng mặt
phải được Chủ tịch UBND huyện đồng ý. Ủy viên UBND đồng thời là Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện có thể ủy nhiệm cho cấp Phó của mình
dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND huyện đồng ý và chịu trách nhiệm về ý kiến
phát biểu tại phiên họp của người do mình ủy nhiệm. Phiên họp UBND huyện chỉ được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên UBND huyện dự;
b)
Chủ tịch UBND huyện mời Thường trực HĐND, Trưởng các ban của HĐND huyện dự các
phiên họp UBND huyện. Tùy theo tính chất, nội dung phiên họp có thể mời, Chánh
án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban
MTTQVN huyện, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân huyện dự họp, khi bàn về vấn
đề có liên quan.
3. Đại
biểu dự họp không phải là thành viên UBND huyện được mời phát biểu ý kiến,
nhưng không có quyền biểu quyết.
4.
Trình tự phiên họp:
a)
Chánh Văn phòng báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, những người dự họp
thay, đại biểu mời và chương trình phiên họp;
b)
Chủ tọa điều khiển phiên họp;
c)
UBND thảo luận từng đề án theo trình tự:
- Thủ
trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt đề án (không đọc toàn văn),
nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin
ý kiến tại phiên họp về đề án;
-
Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng
ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;
- Thủ
trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những
điểm chưa rõ, chưa nhất trí; trả lời các câu hỏi của đại biểu;
- Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Nếu
được quá nửa số thành viên UBND tán thành thì đề án được thông qua; trường hợp
còn vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị UBND chưa thông qua và yêu cầu cơ
quan chủ trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm;
- Chủ
tọa phát biểu kết thúc phiên họp UBND huyện.
5.
Biên bản và thông báo kết quả phiên họp:
a)
Biên bản phiên họp UBND huyện phải được ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát
biểu, diễn biến của phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của
chủ tọa. Biên bản phải có chữ ký xác nhận của Chánh Văn phòng và lưu hồ sơ của
UBND huyện;
b)
Chánh Văn phòng tổ chức việc ghi biên bản và có trách nhiệm thông báo kịp thời
bằng văn bản về ý kiến kết luận của Chủ tọa phiên họp, gửi các thành viên UBND
huyện, các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
Điều 21. Họp xử lý công việc
thường xuyên của Chủ tịch UBND huyện
1. Họp
giao ban hàng tuần: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện tiến hành họp giao
ban định kỳ hàng tuần.
a)
Chủ tịch UBND huyện quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian
và chủ trì họp giao ban. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Thường trực chủ trì thay;
b)
Thành phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng. Trường
hợp cần thiết, có thể gồm Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND huyện, Chủ tịch UBND xã, thị trấn để bàn những vấn đề có liên quan.
2. Xử
lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp bách:
a)
Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, Chánh Văn phòng có
trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến các đại biểu, chuẩn bị các điều
kiện phục vụ cuộc họp, ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND huyện chủ trì cuộc họp hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì đề án hoàn chỉnh
văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định;
b) Đại
biểu được mời dự họp có trách nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và
chuẩn bị ý kiến về công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp;
c)
Cơ quan chủ trì công việc đưa ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị
đầy đủ tài liệu, ý kiến giải trình; phối hợp với Văn phòng dự thảo thông báo ý
kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện tại cuộc họp hoặc hoàn chỉnh
văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định.
Điều 22. Tổ chức họp, hội
nghị của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND xã, thị trấn:
1.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND xã, thị
trấn có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp, hội nghị để
triển khai hoặc tổng kết công tác, thảo luận chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ
trong lĩnh vực quản lý của cấp mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải được tổ
chức ngắn gọn, đúng thành phần; bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
2.
Cuộc họp, hội nghị do cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện tổ chức có mời
lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND
xã, thị trấn dự, phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND
huyện về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.
Điều 23. Tiếp khách của UBND
huyện:
1.
Văn phòng báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện về thời gian và nội
dung tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND huyện hoặc của khách; phối hợp với cơ quan liên quan chuẩn bị chương
trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND huyện.
2.
Các cơ quan, đơn vị có khách nước ngoài
đến liên hệ công tác, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phải
phối hợp với Công an huyện, cơ quan liên quan để bảo đảm an ninh, an toàn cho
khách và cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Đi công tác
1.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện đi công tác ngoài phạm
vi huyện hoặc vắng mặt trên ba (03) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ
tịch UBND huyện; đồng thời, trong thời gian đi vắng phải ủy quyền cho cấp phó của
mình giải quyết công việc thay.
2.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc UBND huyện phải dành thời gian thích hợp để đi cơ sở, tiếp xúc với
nhân dân, kiểm tra, nắm tình hình thực tế; kịp thời giúp cơ sở giải quyết những
khó khăn, vướng mắc mới phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm.
Chương VI
CÔNG TÁC BÁO CÁO, THÔNG TIN
Điều 25. Chế độ thông tin,
báo cáo:
1.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện phải thực hiện đầy đủ
chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của UBND huyện, cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh.
2.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của UBND huyện, Huyện ủy, HĐND huyện.
3.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành
của UBND huyện định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
và báo cáo đột xuất gửi UBND tỉnh, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thường trực HĐND huyện;
đồng thời gửi các ủy viên UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc UBND huyện và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn.
4.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của
UBND huyện, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cho các đoàn thể nhân dân
cùng cấp, cơ quan thông tin đại chúng để thông tin cho nhân dân.
5.
Ngoài nhiệm vụ như nêu trên, Chánh Văn phòng còn phải thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
a) Tổ
chức việc cung cấp thông tin hàng tuần cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND
huyện về các vấn đề đã và đang được Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện giải
quyết. Cung cấp thông tin các vấn đề quan trọng do các cơ quan, địa phương gửi
trình Chủ tịch UBND huyện và một số thông tin kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng nổi bật trong ngày;
b)
Thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện xử lý các vấn
đề đăng trên các tờ báo cho các cơ quan liên quan và theo dõi việc thực hiện và
báo cáo Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện;
c)
Chuẩn bị dự thảo báo cáo hàng tháng để gởi trước cho các thành phần
tham dự họp theo đúng qui định để phục vụ cuộc họp hàng tháng của
UBND huyện đạt kết quả.
d)
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin,
báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin này phục vụ sự chỉ đạo điều hành của
UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.
đ)
Các Cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn thường xuyên theo dõi, cập
nhật thông tin trên trang quản lý văn bản của huyện (trang thông tin điện
tử) các nội dung chỉ đạo, điều hành của UBND huyện; nhất là chương trình
công tác tuần, công tác tháng và giấy mời họp gởi qua mạng.
6.
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch ngoài các nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này,
còn phải báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội
trong kỳ để phục vụ cho phiên họp thường kỳ của UBND huyện. Thủ trưởng cơ quan
thuộc UBND huyện, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND xã, thị trấn có trách nhiệm cung
cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch để làm báo
cáo và phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.
7. Chi Cục trưởng Chi
Cục Thống kê Đức Linh – Tánh Linh có trách nhiệm đánh giá tình hình,
cung cấp thông tin và dự báo tình hình kinh tế - xã hội đầy đủ,
kịp thời cho
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp báo cáo.
Điều 26. Thông tin về hoạt động
của chính quyền cho nhân dân
1.
Thành viên UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan thuộc huyện, Chủ tịch UBND các xã,
thị trấn phải thông tin cho cơ quan báo chí và nhân dân (khi có yêu cầu) về các
quyết định quan trọng thuộc thẩm quyền ban hành và việc thực hiện các chủ
trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước theo đúng quy định.
a)
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện có nhiệm vụ:
- Trực
tiếp hoặc ủy quyền cho Chánh Văn phòng tiếp xúc với cơ quan báo chí khi cần thiết;
- Trả
lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch
UBND tỉnh.
b)
Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện thường xuyên cung cấp thông tin cho báo chí
về hoạt động của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện theo đúng quy định;
c)
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch HĐND, Chủ
tịch UBND xã, thị trấn có nhiệm vụ:
- Tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp
các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực,
địa phương mình;
- Tổ
chức việc niêm yết, phát hành miễn phí các văn bản, các quy định có liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân;
-
Thường xuyên điểm báo và thực hiện việc trả lời trên báo chí theo đề nghị của
các cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện; yêu cầu cơ quan
báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính;
-
Tăng cường quản lý công tác thông tin và có quy chế cung cấp thông tin trong nội
bộ cơ quan, địa phương mình; không tiết lộ các thông tin mật của Nhà nước ra
bên ngoài.
2.
Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức Nhà nước phải
có hình thức công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp
của nhân dân. Thực hiện đúng Quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách
Nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
Chương VII
TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 27. Trách nhiệm của Chủ
tịch UBND huyện:
1.
Chỉ đạo Chánh Thanh tra huyện, Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác tiếp dân,
giải quyết khiếu nại tố cáo, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND
huyện, Chủ tịch UBND xã, thị trấn thực hiện công tác thanh tra, tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
2.
Phối hợp chặt chẽ với Thường trực Huyện ủy, Thường trực HĐND huyện, Ủy ban
MTTQVN huyện, các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong việc tổ chức tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch UBND huyện phải có lịch tiếp dân và thực hiện
việc tiếp công dân theo quy định của Luật tiếp công dân.
3.
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng
khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, vượt cấp tại địa phương.
Điều 28. Trách nhiệm của
thành viên khác của UBND huyện:
1.
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND huyện
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện các kết luận và quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan, đơn vị,
lĩnh vực được phân công phụ trách.
2.
Tham gia với Chủ tịch UBND huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan đề xuất giải
pháp xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu nại,
tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại địa phương.
3.
Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tiếp dân theo trách nhiệm, quyền hạn được giao và
tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND huyện phân công.
Điều 29. Trách nhiệm của
Chánh Thanh tra huyện:
1.
Phối hợp với Phó Chánh Văn phòng tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện tổ chức, chỉ
đạo hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi
thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện.
2. Phối
hợp với Văn phòng HĐND&UBND huyện và các cơ quan liên quan, xây dựng lịch
tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện.
3.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền hoặc do Chủ tịch UBND huyện ủy quyền
theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
4. Tổ
chức hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND
xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật.
5.
Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả hoạt động thanh tra, tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chế độ quy định hoặc yêu cầu của Huyện ủy,
HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện và Thanh tra cấp tỉnh.
Điều 30. Trách nhiệm của Phó
Chánh Văn phòng phụ trách công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo :
1. Thực hiện các quy định,
thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của tỉnh;
tổ chức thực hiện việc tiếp công dân. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp công dân của Chủ
tịch UBND huyện, các
Phó Chủ tịch UBND huyện.
2. Phối hợp với các cơ
quan chức năng tham mưu để Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền.
3. Theo dõi, đôn đốc Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch
UBND cấp xã, thị trấn trong
việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong
lĩnh vực tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại
đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh.
5. Chuyển đơn, thư của
công dân đến các cơ quan chức năng, địa phương liên quan để xem xét giải quyết
và trả lời cho công dân theo quy định.
Điều 31. Trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện:
1.
Thường xuyên tự kiểm tra thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố
cáo của UBND huyện, các cơ quan Nhà nước cấp trên tại cơ quan, đơn vị mình.
2.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của Luật Khiếu nại, Luật tố
cáo; báo cáo Chủ tịch UBND huyện, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết những
kiến nghị, khiếu nại của công dân liên quan đến lĩnh vực của cơ quan, đơn vị
mình.
3.
Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết luận, quyết định của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND huyện, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4.
Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến cá nhân, tổ chức thuộc quyền quản lý của mình.
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
32. Tổ chức thực hiện
1. Các Ủy viên Ủy
ban nhân dân huyện, Thủ trưởng các cơ quan thuộc huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quy chế này.
2. Trong
quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung, giao Chánh Văn
phòng HĐND&UBND huyện có trách nhiệm báo cáo trình UBND huyện xem xét, quyết
định./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Tỉnh
|
|