Góp ý Báo cáo thẩm định Nông thôn mới nâng cao xã Vũ Hòa và Đông Hà.

CV 117 giao cong bo xa nong thon moi nang cao.pdf

 

ỦY BAN NHÂN DÂN    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 HUYỆN ĐỨC LINH               Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
Số:         /BC-UBND Đức Linh, ngày       tháng 01 năm 2021

BÁO CÁO
Về việc thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn 
nông thôn mới nâng cao cho xã Đông Hà năm 2020 

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; 
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; 
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/1/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; 
Căn cứ Thông tư 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 20 NQ/TU ngày 22/9/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khoá XI) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 3109/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020; 
Căn cứ Kế hoạch số 3923/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh Bình Thuận về tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phân công sở, ngành phụ trách tiêu chí, địa bàn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 26/07/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về quy định tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020;
Căn cứ Quyết định số 3063/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020;
Căn cứ Công văn 1140/SGTVT-HTGT ngày 26/4/2019 của Sở Giao thông – Vận tải về việc hướng dẫn phương pháp thực hiện, cách đánh giá đạt tiêu chí 2 giao thông trong Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020; 
Căn cứ Công văn 1161/SGTVT-HTGT ngày 26/4/2019 của Sở Giao thông – Vận tải về việc trình tự, thủ tục hồ sơ đánh giá, công nhận xã đạt tiêu chí số 02 giao thông trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 – 2020;
Căn cứ Hướng dẫn số 06/HD-STTTT ngày 28/3/2019 của Sở Thông tin và truyền thông hướng dẫn thực hiện thẩm tra, đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao về tiêu chí Thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Công văn số 3993/SXD-QHKT ngày 28/11/2018 của Sở Xây dựng về việc thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 đối với tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư;
Căn cứ Công văn số 800/SGD&ĐT-MN&TH ngày 18/4/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Công văn số 1188/SNN-KHTC ngày 25/4/2019 của Sở Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 1930/STNMT-CCBVMT ngày 06/5/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm đối với tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020.
Căn cứ Công văn số 529/TTN-TH ngày 03/5/2019 của Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh về hướng dẫn thực hiện tiểu tiêu chí 17.1 nâng cao và 7.4 kiểu mẫu. 
Căn cứ Công văn số 539/SNV-XDCQ ngày 13/3/2019 của Sở Nội vụ về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020.
Căn cứ Công văn số 90/CCTL ngày 17/4/2020 của Chi cục Thủy lợi Bình Thuận về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chi tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;
Căn cứ Hướng dẫn số 1000/HD-SVHTTDL  ngày 15/5/2019 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao lĩnh vực văn hóa giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Công văn số 1431/SYT-NV ngày 27/4/2020 của Sở Y tế về việc hướng dẫn hồ sơ thẩm định tiêu chí 15 về y tế và tiêu chí 17.8 y tế quản lý đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;
Căn cứ Công văn số 1949/SLĐTBXHKHTC ngày 09/10/2020 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn tạm thời một số tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 6874/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND huyện Đức Linh về việc thành lập đoàn thẩm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020; 
Căn cứ Quyết định số 285/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của UBND huyện Đức Linh về việc giao chỉ tiêu thực hiện Bộ tiêu chí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020;
Xét đề nghị của UBND xã Đông Hà tại Tờ trình số 171/TTr-UBND ngày 30/12/2020 về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Đông Hà đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020; 
Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã Đông Hà, UBND huyện Đức Linh báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao của xã Đông Hà năm 2020, cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THẨM TRA
Thời gian thẩm tra từ ngày ……../01/2021 đến ngày ……/01/2021
1. Về hồ sơ:
Số lượng gồm có 02 bộ hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao của xã Đông Hà, mỗi bộ gồm có:
- Tờ trình số 171/TTr-UBND ngày 30/12/2020 của UBND xã Đông Hà về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Đông Hà đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020.  
- Báo cáo số 171/BC-UBND ngày 28/12/2020 của UBND xã Đông Hà về kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao năm 2020 của xã Đông Hà, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận (kèm theo biểu tổng hợp kết quả thực hiện 15 tiêu chí).
- Báo cáo số 147/BC-UBND ngày 25/11/2020 của UBND xã Đông Hà về tổng hợp ý kiến tham gia vào kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao năm 2020 của xã Đông Hà, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Biên bản cuộc họp ngày 26/11/2020 của UBND xã Đông Hà về họp đề nghị xét, công nhận xã Đông Hà đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.
- Văn bản đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao của xã Đông Hà. 
- Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Đông Hà.  
- Hình ảnh minh họa về kết quả xây dựng nông thôn mới của xã.
2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới:
2.1. Tiêu chí số 02 về giao thông: 
a) Yêu cầu: 
- Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa đat chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bô Giao thông vận tải đảm bảo ô tô đi lại thuận tiên quanh năm; cứng hóa mặt đường kêt cấu tối thiểu: láng nhựa, bê tông xi măng, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội 85%.
- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; cứng hóa mặt  đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng thực hiên theo Đề án tiêp tục phát triển giao thông nông thôn được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyêt tại Quyết định 466/QĐ-UBND ngày 19/02/2016. 
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng, cấp phối đá dăm, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội.
b) Kết quả thực hiện: 
- Đường đối ngoại (trục đường ĐT 766) với chiều dài 3,2 km đã được nhựa hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT là 3,2 km, đạt 100%.
- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện 8,736 km được nhựa hóa, hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT là 8,736 km, đạt 100%.
- Đường trục thôn và đường liên thôn: Chiều dài 33,839 km đã được cứng hóa mặt đường kết cấu: Nhựa hóa, bê tông hóa, sỏi đỏ, sỏi cuội là 33,839 km, đạt 100%.
- Đường ngõ, xóm: Chiều dài 5,643 km cứng hóa mặt đường bằng bê tông xi măng và cấp phối sỏi đỏ, sỏi cuội không lầy lội vào mùa mưa là 5,643 km, đạt 100%. 
- Đường giao thông nội đồng: Chiều dài 19 km đã được cứng hóa, xe cơ giới đi lại  thuận tiện; Cứng hóa mặt đường kết cấu:  Bê tông xi măng, thâm nhập nhựa, sỏi cấp phối là 16,9 km, đạt 89%.
- Kinh phí đã thực hiện: 111.625 triệu đồng (Ngân sách nhà nước 90.339 triệu đồng, Doanh nghiệp 156.000 triệu đồng, Nhân dân 5.286 triệu đồng). 
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.2. Tiêu chí số 3 về thủy lợi: 
a) Yêu cầu: 
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo quy hoạch.
- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
b) Kết quả thực hiện: 
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo quy hoạch.
+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động là 916/990 ha, tỷ lệ 92,53%.
+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được cấp nước chủ động 26,5/30 ha, tỷ lệ 88,33%.
+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được tiêu, thoát nước chủ động là 29 ha/30 ha, đạt 96,67%. 
+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp được tiêu nước chủ động là 2.746,17/3.121,17 ha, tỷ lệ 92,53%.
+ Theo Quyết định 3151/QĐ-UBND, xã Đông Hà không thuộc xã được phân bổ kiên cố hóa kênh mương nội đồng. Do đó, không đánh giá.
+ Tỷ lệ diện tích canh tác cây trồng cạn chủ lực được tưới bằng phương pháp tiên tiến tiết kiệm nước 670/2.306 ha, tỷ lệ 29,05%.
+ Các công trình thủy lợi trên địa bàn xã do xã quản lý có tổ chức chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên có hiệu quả. Xã có hơn 1 Km kênh mương thủy lợi do xã quản lý, có Tổ hợp tác dùng nước được thành lập ngày 21 tháng 6 năm 2020 theo Nghị định 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính Phủ.
* Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về PCTT tại chỗ:
- Tổ chức bộ máy:
+ Có Quyết định thành lập Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ, hàng năm được kiện toàn: Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 16/3/2020 của UBND xã Đông Hà về kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xã Đông Hà năm 2020.
+ Có phân công cụ thể trách nhiệm của từng bộ phận và các thành viên Ban
Chỉ huy phù hợp với điều kiện của từng địa phương: Có bảng phân công nhiệm vụ kèm theo Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 16/3/2020 của UBND xã Đông Hà.
- Nguồn nhân lực:
+ Có 100% cán bộ cấp xã tham gia trực tiếp công tác Phòng, chống thiên tai
được tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ: Đã hoàn thành Đề án 1002 về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020 do Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh triển khai.
+ Có Quyết định thành lập, củng cố và duy trì hoạt động thường xuyên của
các đội xung kích phòng, chống thiên tai nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ và
lực lượng quản lý đê nhân dân (nếu có) được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thường
xuyên đáp ứng yêu cầu ứng phó giờ đầu khi có thiên tai xảy ra: Có Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 24/6/2020 của UBND xã Đông Hà về việc thành lập Đội xung kích phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xã Đông Hà năm 2020.
+ Có 70% trở lên người dân thuộc vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của
thiên tai được phổ biến kiến thức về Phòng, chống thiên tai: Đã hoàn thành Đề án 1002 về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020 do Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh triển khai.
- Hoạt động phòng, chống thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu,
đáp ứng nhu cầu dân sinh:
 
TT Nội dung yêu cầu Kết quả    
1 Có kế hoạch PCTT cấp xã được phê duyệt và rà soát, cập nhật, bổ sung  hàng năm theo quy định của Luật PCTT, đáp ứng yêu cầu về PCTT tại chỗ. - Kế hoạch số 26/KH-PCTT ngày
20/6/2018;
- Kế hoạch số 19/KH-PCTT ngày
13/3/2020;    
2 Có phương án ứng phó với các loại hình thiên tai chủ yếu, thường xuyên xảy ra trên địa bàn được xây dựng cụ thể, chi tiết và phê duyệt phù hợp với quy định, tình hình đặc điểm thiên tai ở địa phương. Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 16/3/2020 của UBND xã Đông Hà về việc ban hành phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020    
3 Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
&TKCN cấp xã phải chuẩn bị, duy
trì thường xuyên hoặc có phương án sẵn sàng huy động từ 70% trở lên số
lượng của từng loại vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ
cho hoạt động phòng, chống thiên tai
theo kế hoạch được duyệt Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày
13/3/2020 của UBND xã về huy
động lực lượng, vật tư, trang thiết bị và phương tiện theo phương châm “4 tại chỗ” phục vụ công tác PCTT&TKCN; các hợp đồng nguyên tắc kèm theo.
- Kế hoạch số 21/KH*UBND ngày 13/3/2020 về chi tiết di dời người, tài sản công tác hậu cần phòng, chống thiên tai và TKCN năm 2020    
4 Có 100% tổ chức và từ 70% trở lên số
hộ gia đình, cá nhân trong vùng
thường xuyên bị thiên tai chủ động
chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ
hoạt động phòng, chống thiên tai đáp
ứng yêu cầu dân sinh tại chỗ theo kế
hoạch được duyệt và theo hướng dẫn
của Ban Chỉ đạo TW về Phòng, chống
thiên tai - Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm
cứu nạn Có số lượng vận động, huy động nhân lực, vật tư, phương
tiện,trang thiết bị, nhu yếu phẩm
phục vụ hoạt động phòng, chống
thiên tai Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 13/3/2020 của UBND xã đối với địa bàn các thôn, các tổ chức, cá nhân ở khu dân cư. Lực lượng huy động của các tổ chức hội, đoàn thể kèm theo.    
5 Thực hiện thu và nộp quỹ PCTT hàng
năm theo Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2020 của Chính phủ và
Quyết định số 941/QĐ-UBND ngày
24/4/2020 của UBND tỉnh về tổ chức và hoạt động của quỹ PCTT Thực hiện Quyết định số
2142/QĐ-UBND ngày 22/4/2020
của UBND huyện xã Đông Hà
triển khai thu Quỹ PCTT 46,419
triệu đồng.    
6 Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng
cao nhận thức cộng đồng về phòng,
chống thiên tai hàng năm Thực hiện đảm bảo, thường xuyên qua nhiều hình thức  
- Về cơ sở hạ tầng thiết yếu:
 
TT Nội dung yêu cầu Kết quả    
1 Quy hoạch cơ sở hạ tầng: Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các Quy hoạch: sử dụng đất;
phát triển dân sinh - kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch về đê điều (nếu có); 100% cơ sở hạ tầng
được xây dựng mới phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn trước thiên tai đã được ban hành hoặc
được lồng ghép nội dung an toàn trước thiên tai. Thực hiện đảm bảo theo quy
hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Đông Hà đã được
UBND huyện Đức Linh phê duyệt    
2 Thông tin, cảnh báo và ứng phó thiên tai: Có hệ thống thu nhận, truyền tải và cung cấp thông tin dự báo, cảnh
báo và ứng phó thiên tai đảm bảo 100% người dân được tiếp nhận một cách kịp thời, đầy đủ; 100% những điểm
có nguy cơ cao về rủi ro thiên tai được lắp đặt hệ thống hướng dẫn, cảnh báo. Đảm bảo thông tin kịp thời khi có thiên tai; 100% các điểm có nguy cơ điều có biển cảnh bảo    
3 Thực thi pháp luật về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai: Tất cả các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai được kiểm tra, phát hiện và xử lý; không để phát sinh những vụ vi phạm mới hoặc phải kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp Năm 2020 không xảy ra trường hợp vi phạm pháp luật và PCTT
 
- Kinh phí thực hiện:  42.117 triệu đồng (Ngân sách xã 7 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 42.110 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Đã được Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định công nhận đạt tại Công văn số 4232/SNN-CCTL ngày 28/12/2020.
2.3. Tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa: 
a) Yêu cầu: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định. 
b) Kết quả thực hiện: 
- Đối với Nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng xã: 
Xã Đông Hà có 01 nhà Văn hóa xã nằm trong khu vực  trung tâm của xã, được đầu tư xây dựng vào năm 2015 với tổng diện tích 348,48 m2 gồm: 03 phòng (Trong đó: 01 hội trường sức chứa 170 chỗ ngồi, 02 phòng chức năng như: truyền thanh, đọc sách báo, trong khuân viên UBND xã có sân thể thao đơn giản). Có công trình phụ như: Khu vực vệ sinh, vườn hoa. Có đầy đủ hệ thống âm thanh, điện thắp sáng, giá, tủ, khánh tiết, bàn ghế). Có sân bê tông khuôn viên cây xanh và một sân khấu 70m2 trong trung tâm văn hóa để phục vụ các chương trình lễ hội, văn nghệ của địa phương. Hàng tháng có tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng và các hoạt động thể thao được tổ chức thường xuyên.
Ngoài ra trên địa bàn xã còn có 01 sân vận động của xã với diện tích 1.900 m2. Đây là nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao cho thanh thiếu niên và toàn thể người dân trên địa bàn. Xã có 03 nhà văn hóa của 04 thôn (thôn 2A và thôn 2B chung 1 địa điểm), có 01 trung tâm học tập cộng động, đồng thời là điểm vui chơi giải trí của TT’N và người cao tuổi. Ngoài ra trên địa bàn còn có các loại hình vui chơi, giải trí theo mô hình xã hội hóa để cho nhân dân tham gia rèn luyện sức khỏe như Hồ bơi, Trung tâm tập Gym ...
- Đối với điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi
Trên địa bàn xã có thành lập 07 Câu lạc bộ thu hút hàng trăm thành viên tham gia sinh hoạt đều đặn định kỳ hàng ngày, hàng tuần. Ngoài việc hoạt động thường xuyên của các câu lạc bộ còn diễn ra các hoạt động thể dục thể thao tại các Trung tâm, Sân vận động xã và nhà văn hóa thôn như: Trung tâm tập Gym, Hồ bơi, Sân vận động xã, trung tâm học tập công đồng vào những ngày thứ 7, chủ nhật thu hút hàng trăm người tham gia.  
- Kinh phí thực hiện: 850 triệu đồng (Nhân dân và doanh nghiệp đóng góp 850 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã tham tra, đánh giá đạt và trình Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tại Công văn số 115/VH&TT ngày 24/11/2020.
2.4. Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông: 
a) Yêu cầu: Xã có điểm phục vụ bưu chính. Xã có dịch vụ viễn thông, internet. Xã có đài truyền thanh và loa đến các thôn. Xã có ứng dụng công nghệ thôn tin trong công tác quản lý điều hành. 
b) Kết quả thực hiện: 
- Điểm phục vụ bưu chính: Bưu điện Văn hóa được hoạt động trở lại theo Quyết định số 04/QĐ-BĐBTN ngày 06/01/2014 của Bưu điện tỉnh Bình Thuận. Địa điểm của Bưu điện đặt tại tổ 1, thôn 2A, xã Đông Hà đảm bảo việc gửi, nhận thư, gói, kiện hàng bưu phẩm. Thời gian mở cửa sáng: từ 7h – 11h30, chiều: từ 13h30 – 17h (thứ 7, chủ nhật: nghỉ).
- Dịch vụ viễn thông internet: Có 4/4 thôn được phủ sóng dịch vụ điện thoại, có hạ tầng kỹ thuật viễn thông đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy cập internet ADSL, dịch vụ internet trên mạng viễn thông di động mặt đất. Có 03 trụ tiếp phát sóng BTS của các nhà mạng Viettel, Mobifone, VNPT;  có 04 điểm truy cập internet đang hoạt động tại thôn 04 thôn.
- Về đài truyền thanh, hệ thống loa: Đài truyền thanh của xã đã được đầu tư từ năm 2006 và đã được sửa chữa, nâng cấp nhiều lần, năm 2019 đã được đại tu thay thế bằng các cụm loa tập trung đặt tại các thôn, mỗi thôn có 02 cụm, toàn xã có 08 cụm, mỗi cụm gồm 04 loa, từ khi nâng cấp thay thế đến nay các cụm loa đều hoạt động tốt. Đài truyền thanh xã đã được cấp giấy phép sử dụng tầng số và thiết bị vô tuyến điện, giấy phép số 211435/TTKD-GH2 ngày 15/9/2020 do Trung tâm tần số vô tuyến điện khu vực VII thuộc Cục tầng số vô tuyến điện cấp. Thời lượng phát sóng của hệ thống Đài truyền thanh xã bình quân 03 giờ/ngày (sáng: từ 5h00’ đến 6h30’ chiều: từ 17h00’ đến 18h30’).
- Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành: tổng số máy Vi tính của cơ quan là 25 máy, CBCC cơ quan là 23 CBCC, có 100% cán bộ công chức của xã được trang bị máy tính, số máy tính được kết nối mạng LAN là 23/25 máy, có 02 máy không nối mạng gồm máy tính văn phòng Đảng ủy và máy tính Ban chỉ huy quân sự xã vì lý do bảo mật bí mật nhà nước.
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của xã được cán bộ công chức và UBND xã khai thác sử dụng có hiệu quả. Các văn bản đi và đến đều được truyền đi bằng hệ thống quản lý văn bản, có trên 80% văn bản đến được được cập nhật vào phần mềm; 80% văn bản do UBND xã ban hành được ký số và trao đổi liên thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
Hệ thống thư điện tử công vụ (mail công vụ) được khai thác và sử dung có hiệu quả, có 100% CBCC được cấp hộp thư điện tử công vụ, trong đó có 21/23 người sử dụng hộp thư điện tử thường xuyên đạt bình quân gửi, nhận trên 0,25 lần/ngày (đạt 91,3 %).
Trang thông tin điện tử của xã trên trang thông tin của huyện được cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin giới thiệu về địa phương, thông tin cán bộ lãnh đạo của xã và các tin tức, bài viết tin gửi về cổng thông tin điện tử huyện Đức Linh đều đặn kịp thời những thông tin của địa phương. Bên cạnh đó xã còn mở 01 trang điện tư trên mạng xã hội Facebook nhằm chuyển tải những thôn tin của địa phương đến nhân dân.
- Kinh phí đã thực hiện: 324 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 150 triệu đồng, Ngân sách xã 174 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã tham tra, đánh giá đạt và trình Sở Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 104/VH&TT ngày 09/11/2020.
2.5. Tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư: 
a) Yêu cầu: Nhà tạm, dột nát không. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định 86%.
b) Kết quả thực hiện: 
- Không còn nhà tạm, dột nát. 
- Số nhà đạt chuẩn theo quy định 03 cứng (cột + tường, mái, nền cứng theo quy định) là 2.132 căn, đạt 100%.
- Số nhà đạt theo tiêu chuẩn về diện tích là 2.109 căn/2132 căn, đạt 98,92.
- Kinh phí đã thực hiện: 2.500 triệu đồng (Ngân sách huyện 530 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 1.570 triệu đồng, Doanh nghiệp 400 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.6. Tiêu chí số 10 về thu nhập: 
a) Yêu cầu: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2020 là 49 triệu đồng. 
b) Kết quả thực hiện: 
Thực hiện Công văn số 563/TCTK-XHMT ngày 07/8/2014 của Tổng cục thống kê và công văn số 87/CTK-NN ngày 17/5/2017 của Cục thống kê Bình Thuận, về việc hướng dẫn phương pháp tính tiêu chí về thu nhập (tiêu chí số 10). Qua khảo sát điều tra theo hệ thống biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan thống kê, tổng số người trên địa bàn tại thời điểm là 8.784 người, tổng thu nhập trên địa bàn xã năm 2020 là 431.748 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã năm 2020 là 49,15 triệu đồng/người/năm. 
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Đã được Cục Thống kê tỉnh thẩm định, đánh giá đạt tại Quyết định số 165/QĐ-CTK ngày 26/10/2020.
2.7. Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo: 
a) Yêu cầu: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 0,5% lần trở xuống so với mức quy định đối với vùng (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo) ≤ 2,5%.
b) Kết quả thực hiện: 
- Qua kết quả bình xét hộ nghèo và hộ cận nghèo cuối năm 2020 xã còn 28 hộ nghèo/2.367 tổng số hộ toàn xã, tỷ lệ 1,18% (trong đó, trừ 18 hộ thuộc diện bảo trợ xã hội, tỷ lệ hộ nghèo nông thôn mới là 0,42%); Kết quả bình xét cuối năm 2020 đã được UBND huyện thẩm định tại Công văn số 2722/UBND-VX ngày 15/12/2020 về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2020. 
- Tổng kinh phí thực hiện: 10.750 triệu đồng (Ngân hàng CSXH cho vay 10.630 triệu đồng, Doanh nghiệp 120 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND trình sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 286/UBND-VX ngày 10/12/2020.
2.8. Tiêu chí số 12 về Lao động có việc làm: 
a) Yêu cầu: Giải quyêt viêc làm cho lao đông nông thôn thông qua các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tê nông thôn và tổ chức lại sản xuất.
b) Kết quả thực hiện: 
- Qua kết quả rà soát lao động đến nay toàn xã có 5.755 người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Trong đó, số người trong độ tuổi lao động có việc làm là 5.342 người, chiếm tỷ lệ 92,82 %. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 287/UBND-VX ngày 10/12/2020.
- Số lao động nông thôn được giải quyết việc làm thông qua các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tổ chức lại sản xuất: 5.342/5.342 người, tỷ lệ 100%. 
- Kinh phí đã thực hiện: 5.500 triệu đồng 
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.9. Tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất: 
a) Yêu cầu: Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Xã có mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn vơi định hướng phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương. Xã có thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực.
b) Kết quả thực hiện:
- Trên địa bàn xã Đông Hà hiện nay đã thành lập 02 Hợp tác xã (HTX) trong đó có Hợp tác xã Bưởi da xanh Đông Hà hoạt động có hiệu quả. Hợp tác xã được thành lập vào ngày 29/3/2017 gồm 16 thành viên, tổng vốn điều lệ 480 triệu đồng, với ngành nghề kinh doanh: mua bán phân bón, trái cây, cây giống, máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp. HTX được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký HTX số 48070700004 do Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đức Linh cấp ngày 31/03/2017; có con dấu, Đăng ký thuế. Theo các báo cáo tài chính năm 2018, 2019, 2020 của HTX Kết quả hoạt động mua bán phân bón, thuốc bảo về thực vật, cây giống; hoạt động dịch vụ ... theo như các ngành nghề đã đăng ký kinh doanh. 
Doanh thu năm 2018 là 3.790.000.000, chi phí năm 2018 là 3.560.272.000; lợi nhuận là 229.728.000 đồng.
Doanh thu năm 2019 là 4.330.000.000, chi phí năm 2019 là 3.790.272.000; lợi nhuận là 539.728.000 đồng.
Doanh thu năm 2020 ước đạt là 4.815.000.000, chi phí năm 2020 ước đạt là 4.316.500.000; lợi nhuận ước đạt là 498.500.000 đồng.
- Hợp tác xã đã ký kết hợp đồng với Công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Hưng Phúc để bao tiêu cho 36 ha Bưởi Da xanh/03 vụ, cho các thành viên HTX và bà con nhân dân trên địa bàn xã, đảm bảo trên 03 chu kỳ thu hoạch (vụ hè thu, vụ mùa và vụ Đông xuân); niên hạn hợp đồng ký kết là 03 năm. Quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Hợp tác xã đến nay chưa có phản ánh của người dân, doanh nghiệp về chất lượng, giá cả và cũng chưa xảy ra hiện tượng phá vỡ hợp đồng liên kết giữa các bên tham gia.
- Việc thực hiện cơ giới hóa được áp dùng đồng bộ trên tất cả các khâu trong quy trình sản xuất. Ở một số khâu ở từng loại cây trồng cơ giới hóa đến 100% như: cây lúa từ khâu làm đất đến thu hoạch đều áp dụng cơ giới hóa; Cây tiêu tưới chủ động 100%; Cây bưởi tưới chủ động, phun thuốc 100%, làm cỏ ...
- Kinh phí thực hiện: 3.150 triệu đồng (Ngân sách Nhà nước 150 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 3.000 triệu đồng). 
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Nông nghiệp và PTNT đã tham tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định tại Tờ trình số 292/TTr-UBND ngày 16/12/2020.
2.10. Tiêu chí 14 về Giáo dục và đào tạo:  
a) Yêu cầu: 
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. 
- Đạt chuẩn và duy trì phổ cập giáo dục tiểu học và THCS mức độ 3. 
- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo ≥ 65 %. 
- Tổng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao đông được tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách của Nhà nươc và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp.
b) Kết quả thực hiện: 
* Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. 
- Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-25: 1.600/1.601 người, Tỷ lệ 99,94%.
- Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-35: 3.425/3.451 người, tỷ lệ 99,25%.
- Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-60: 5.540/5.947 người, tỷ lệ 93,13%.
* Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3 (Quyết định số 6598/QĐ-UBND ngày 20/11/2020 của UBND huyện Đức Linh). Cụ thể là:
- Đảm bảo tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.
- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 128/128, đạt tỷ lệ 100%.
- Tổng số trẻ em 11tuổi hoàn thành chương trình tiểu vào lớp 6 là 137/140 đạt tỷ lệ 97,86%. Số trẻ 11 tuổi còn lại là 03 em đều đang học tiểu học.
* Đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 3. Cụ thể là:
- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
mức độ 2.
- Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi đã tốt nghiệp THCS là 464/481 em
đạt tỷ lệ 96.0%.
- Tổng số thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học THPT, GDTX
và giáo dục nghề nghiệp là 387/481 em, đạt tỷ lệ 80,5%. 
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã thẩm tra, đánh giá đạt tại Báo cáo số 407/BC-PGDĐT ngày 08/12/2020 và tham mưu UBND huyện trình sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định.
* Tỷ lệ lao động qua đào tạo 69,04 % (4052/5869 người). Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 287/UBND-VX ngày 10/12/2020.
- Tổng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao động được tuyên truyền, phố biến cơ chế, chính sách của Nhà nước và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp: 5.342/5.342 người, tỷ lệ 100%.
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.11. Tiêu chí 15 về y tế: 
a) Yêu cầu: Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế ≥ 90 % trở lên. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤ 24,2 %.
b) Kết quả thực hiện: 
- Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế đến 30/11/2020 đạt 90,21% (7.924/8.784 người).
- Xã được công nhận duy trì đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2019 theo Quyết định số 34/QĐ-UBND ngày 07/01/2020 của UBND tỉnh Bình Thuận.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) 11,94% (96 trẻ /804 trẻ em). 
- Kinh phí thực hiện 6.100 triệu đồng (Nhân dân đóng góp 6.100 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.12. Tiêu chí 16 về văn hóa: 
a) Yêu cầu: Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa theo quy định cua Bô Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh... của địa phương được quản lý, bảo vê, gìn giữ và phát huy giá trị. Thực hiên tốt các quy định về nêp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Không để xảy ra tình trạng ca hát trong đám, tiệc, karaoke lưu đông, kẹo kéo... sử dụng âm thanh công suất lớn vi pham an ninh, trật tự gây bức xúc trong nhân dân và bị người dân phản ánh.
b) Kết quả thực hiện: 
- Qua đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí gia đình văn hóa năm 2020, Ban chỉ đạo đã họp và công nhận 2.228 hộ đạt gia đình văn hóa trên tổng số hộ toàn xã là 2.374 hộ, đạt 93,91 %; 100% cơ quan, đơn vị đăng ký đơn vị đạt chuẩn văn hóa, tiếp tục giữ vững danh hiệu thôn văn hóa, có 04/04 thôn được công nhận thôn văn hóa.
- Không có di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
- Trên địa bàn xã mọi người dân luôn thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội không để xảy ra mất ANTT. 
- Tình trạng ca hát trong đám, tiệc, karaoke lưu động, kẹo kéo... sử dụng âm thanh công suất đảm bảo đúng quy định, không vi phạm an ninh, trật tự gây bức xúc trong nhân dân và chưa để xảy ra phản ánh, kiến nghị của người dân về các sự việc nêu trên.
- Kinh phí đã thực hiện 300 triệu đồng (Ngân sách huyện 150 triệu đồng, Nhân dân và Doanh nghiệp đóng góp 150 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã thẩm tra, đánh giá đạt và trình Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tại Công văn số 115/VH&TT ngày 24/11/2020.
2.13. Tiêu chí 17 về môi trường và an toàn thực phẩm: 
a) Yêu cầu: 
- 17.1. Có hê thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 95% số hộ dân trên địa bàn toàn xã.
- 17.2. Cảnh quan, không gian nông thôn sáng – xanh – sạch – đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã.
- 17.3. Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án cụ thể về bảo vê môi trường, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- 17.4. Tiếp tục duy trì và đảm bảo đạt tiêu chí môi trường theo hương dẫn tại Công văn số 2504/STNMT-CCBVMT ngày 21/6/2017 của Sở Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an
toàn thực phẩm thuôc Bô tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai
đoan 2017-2020.
- 17.5. Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh.
- 17.6. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã được thu gom và xử lý theo đúng quy định ≥ 70%.
b) Kết quả thực hiện: 
- Tiểu tiêu chí 17.1: Có hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 95% số hộ dân trên địa bàn toàn xã.
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung của Công ty Cổ phần đầu tư Mai Anh Bình Thuận đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tại Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 29/5/2019, với công suất 3.000 m3/ngày. Hiện nay, dự án đang đầu tư thi công hệ thống cấp nước sinh hoạt đến từng hộ gia đình trên địa bàn xã Đông Hà và đã có 2.260/2.376 hộ, chiếm 95,11% số hộ cam kết sử dụng nước sinh hoạt từ hệ thống cấp nước tập trung của Công ty Cổ phần đầu tư Mai Anh Bình Thuận. 
- Tiểu tiêu chí 17.2: Cảnh quan, không gian nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã. 
Ngay từ đầu năm, UBND xã đã ban hành Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 22/4/2020 về tổ chức vận động nhân dân thực hiện xây dựng tuyến đường “ Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp” trong khu dân cư trên địa bàn xã Đông Hà. Cụ thể như sau: Trên địa bàn xã có 38 tuyến đường đường trục xã, trục thôn, xóm với chiều dài 50,518km; trong đó có 34 tuyến với chiều dài 40,785km đường có hệ thống đèn chiếu sáng (đạt tỷ lệ 80,7%); có 25 tuyến đường với chiều dài 28,545km có rãnh thoát nước và được trồng cây xanh, hoa đạt tỷ lệ 56,5% (cây Hoàng Yến, dầu, cỏ đậu...). 
Trong năm 2020, UBND xã đã tổ chức trồng 1.500 cây Hoàng Yến và 50 cây dầu trên các tuyến đường chính và đường nhánh ở 04 thôn trên địa bàn xã. Không gian xanh trong nông thôn mới được gắn kết với nhau bằng dãi cây xanh liên tục trên các đường liên xã, liên thôn và nội đồng. Việc trồng cây xanh không ảnh hưởng đến an toàn giao thông, không làm hư hại đến các công trình của nhân dân và các công trình công cộng (không trồng cây dễ đổ, gãy); không gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường; không trồng các loại cây thuộc danh mục loài ngoại lai xâm hại theo quy định. 
- Tiểu tiêu chí 17.3: Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án thể về bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hàng năm, UBND xã phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra việc xử lý môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh, qua kiểm tra thì hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh điều chấp hành nghiêm túc việc xử lý nước thải và chất thải.
- Hiện tại, trên địa bàn xã Đông Hà có 19 cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã, có 12 cơ sở đã lập hồ sơ đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc Đề án BVMT chi tiết hoặc Đề án BVMT đơn giản, 01 cơ sở đã có KHBVMT hoặc hồ sơ môi trường tương đương; có 06 cơ sở được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Chất thải nguy hại được thu gom, phân loại, bố trí thiết bị lưu giữ và kho lưu chứa tạm thời đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và đã hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý. Hầu hết các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã có biện pháp, giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định. Các cơ sở có phát sinh nước thải, chất thải, khí thải trong quá trình hoạt động đều xây dựng hệ thống xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường trước khi xả ra môi trường. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các cơ sở thì cơ sở đã ký hợp đồng với Dịch vụ thu gom để thu gom, xử lý theo quy định. Các loại bao bì, chai lọ đựng hóa chất BVTV phát sinh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, sau khi sử dụng xong người dân sẽ tự thu gom, đưa về 02 bề chứa làm bằng bê tông, có nắp đậy để thu gom (04 bề chứa hủy này do Đoàn Thanh niên xã xây dựng vào đầu năm 2018, tại các khu sản xuất của xã).
- Bên cạnh đó, thực hiện chỉ đạo của UBND huyện, hàng năm UBND xã thường xuyên phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân xã của xã thực hiện công tác thu gom, xử lý rác thải không để xảy ra tình trạng bao bì đựng phân bón, các vỏ thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng bị vứt, đổ bừa bãi ra môi trường, đặt biệt là các khu vực trồng trọt, các kênh mương, ao hồ, sông suối,… 
- Ngay từ đầu năm, UBND xã đã ban hành Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 16/3/2020 về Ban hành phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020 (kèm theo Phướng án phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020.
- Có Hương ước, quy ước về bảo vệ môi trường hoặc Hương ước, quy ước có nội dung về bảo vệ môi trường đối với từng khu dân cư:
- Hiện tại có 4/4 thôn đều đã xây dựng Hương ước, quy ước thôn, trong đó có sự tham gia của tất cả các hộ gia đình, cơ sở trên địa bàn cam kết thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường và quy định của địa phương.
- Ngày 20/6/2018, UBND xã đã xây dựng Kế hoạch số 26/KH-UBND về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn năm 2018-2020 trên địa bàn xã Đông Hà.
- Ngày 13/03/2020, UBND xã ban hành các Kế hoạch số 19/KH-UBND về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020 trên địa bàn xã Đông Hà. 
- Ngày 16/03/2020, UBND xã ban hành các Quyết định số 84/QĐ-UBND về việc  kiện toàn Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020
- Ngày 16/03/2020, UBND xã ban hành các Quyết định số 86/QĐ-UBND về việc ban hành phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020 và Phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020. 
- Tiểu tiêu chí 17.4. Trên cơ sở đạt Tiêu chí số 17 về Môi trường an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020 theo ướng dẫn tại Công văn số 2504/STNMT-CCQLĐĐ ngày 21/6/2017 của Sở Tài nguyên & Môi trường. UBND xã Đông Hà tiếp tục duy trì và đảm bảo đạt, cụ thể: Đạt tiểu tiêu chí 17.2; 17.3; 17.5 tại Công văn số 1212/STNMT-CCQLĐĐ ngày 20/3/2020 của  Sở Tài nguyên & Môi trường; tiểu tiêu chí 17.8 tại Công văn số 3447/SNN-CCQLCL ngày 21/10/2020 của Sở Nông nghiệp & PTNT; tiểu tiêu chí 17.4  đã được Phòng Văn hóa & Thông tin kiểm tra và đề nghị thẩm định tại Công văn số 103/VH&TT ngày 09/11/2020. 
- Tiểu tiêu chí 17.5. Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh. 
Trên địa bàn xã Đông Hà không có bãi rác tập trung; rác thải sinh hoạt được Tổ thu gom (Công ty TNHH TM và DV vệ sinh Môi trường Đông Hà) đưa về Bãi rác tập trung của huyện để xử lý.
- Tiểu tiêu chí 17.6. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã được thu gom, xử lý theo đúng quy định.
+ Tình hình thực hiện việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải cụ thể như sau: Tổng số hộ đã tham gia: 2.058 hộ/2.367hộ. Với khối lượng rác phát sinh được thu gom hàng ngày trung bình khoảng 2.058kg/2.367kg (trung bình 01 hộ 01kg/ngày); đạt 86,6%. Đơn vị phụ trách thu gom, vận chuyển: Công ty TNHH TM và DV vệ sinh Môi trường Đông Hà, Mã số doanh nghiệp: 3401191526, đăng ký lần đầu ngày 31/7/2019. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc ông Nguyễn Phương Tình. Tần suất, lịch trình thu gom đối với từng cụm dân cư: 3 lần/tuần, 5 tấn/ngày. 
+ Tình hình tổ chức thu gom, xử lý phụ phẩm nông nghiệp: Để giảm tải cho môi trường và tiết kiệm chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải. Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất đã tận dụng lại các phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, trấu, thân, cành cây trồng, chất thải từ chăn nuôi…) để làm phân bón, làm chất đốt, hoặc làm thức ăn cho gia súc,… góp phần giảm thiểu lượng rác thải trong cộng đồng thải ra môi trường. Lượng rác thải còn lại thì các hộ gia đình, cơ sở sản xuất ký hợp đồng với Dịch vụ vệ sinh để thu gom, xử lý theo quy định. Trên địa bàn xã không có hiện tượng đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng hoặc vứt bừa bãi nơi công cộng, gây cản trở giao thông.
+ Tình hình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế: Xã Đông Hà có 01 Phòng khám Đa khoa được thu gom, phân loại thành chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại. Đối với chất thải sinh hoạt thì hợp đồng với Dịch vụ vệ sinh để thu gom, còn lượng rác thải nguy hại được thu gom thu gom và xử lý tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận. Việc thu gom, xử lý rác thải nguy hại của Trạm thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
+ Tình hình thực hiện việc bố trí điểm tập kết chất thải rắn: Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh tập kết rác trước ngõ, trước cơ sở của mình để Tổ thu gom rác đến thu gom. Rác thải được vận chuyển về bãi rác của huyện để xử lý theo quy định. Đối với những khu vực dân cư thưa thớt, Tổ thu gom không thể đến thu gom rác thải được thì các hộ gia đình thực hiện việc xử lý chất thải theo hướng dẫn của UBND xã: Tự xử lý bằng hình thức chôn lấp (đào các hố đất để đổ rác xuống rồi lấp đất lại). Không được đổ chất thải ra đường, ao hồ, sông suối, kênh rạch,…
- Kinh phí đã thực hiện 12.177 triệu đồng (Ngân hàng cho vay 9.805 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 1.300 triệu đồng, Doanh nghiệp 1.072 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.14. Tiêu chí 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: 
a) Yêu cầu: 
- 18.1. Cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, trong đó cán bộ Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đạt chuẩn theo Quy định số 312-QĐ/TU ngày 10/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. 
- 18.2. Các tổ chức chính trị - xã hội đạt mức xếp loại cao nhất.
- 18.3. Có ít nhất một nữ lãnh đạo chủ chốt ở xã (bao gồm các chức danh sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND).
- 18.4. Tỷ lệ hồ sơ, thủ tục hành chính tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hẹn đạt trên 97%.
- 18.5. 100% thôn xây dựng và thực hiện hiệu quả hương ước, quy ước công đồng.
- 18.6. Không có cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân nhưng chưa đên mức xử lý kỷ luật
theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
b) Kết quả thực hiện: 
- Đã bố trí, sắp xếp được 22/23 cán bộ, công chức (có 01 chức danh kiêm nhiệm đó là Bí thư kiêm Chủ tịch UBND xã), có 22 cán bộ, công chức xã đã đạt chuẩn theo Thông tư số 13/2019/TT- BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. 
- Năm 2020, Đảng bộ xã Đông Hà đủ điều kiện đạt tiểu chuẩn ”Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”. Chính quyền xã xếp loại Vững mạnh. Các tổ chức chính trị - xã hội của xã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt mức cao nhất: UB MTTQ đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đạt Vững mạnh, Hội Phụ nữ đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Hội Nông Dân đạt vững mạnh, Hội Cựu Chiến Binh đạt vững mạnh.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 theo Quyết định số 6367/QĐ-UBND ngày 28/10/2020 của UBND huyện Đức Linh.
- Xã có 02 cán bộ chủ chốt của xã là nữ đó là 01 phó Chủ tịch HĐND xã, 01 Phó Chủ tịch UBND xã.
- Tỷ lệ hồ sơ, thủ tục hành chính tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hẹn đạt 99,98%
- Có 04/04 thôn đã xây dựng quy ước, hương ước và được UBND huyện Đức Linh phê duyệt tại Quyết định số 10254/QĐ-UBND ngày 09/10/2017. Việc triển khai và tổ chức thực hiện quy ước được cộng đồng dân cư chấp hành đúng theo quy định.
- Xã có ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt Năm Dân vận chính
quyền theo chỉ đạo của cấp trên. Cán bộ, công chức ở xã thực hiện nghiêm túc các nội dung của văn hóa công vụ theo Đề án Văn hóa công vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018; tiên phong, gương mẫu trong thực hiện “4 xin, 4 luôn” trong giao tiếp, ứng xử: Xin chào, Xin lỗi, Xin cảm ơn, Xin phép; Luôn mỉm cười, Luôn nhẹ nhàng, Luôn lắng nghe, Luôn giúp đỡ. Trong các năm từ 2016-2020 trên địa bàn xã không có cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
- Kinh phí đã thực hiện 192 triệu đồng (Ngân sách xã 192 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.15. Tiêu chí 19 về quốc phòng và An ninh:
a) Yêu cầu: 
- Không có khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật, như: Lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp
hoặc cá nhân để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc
nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính
sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai… gây ảnh hưởng đến trật
tự, an toàn xã hội; các vụ viêc này đã được giải quyêt đúng chính sách, pháp
luật nhưng vẫn tụ tập khiếu kiện đông người, khiếu kiện không đúng thẩm
quyền, vượt cấp trái pháp luật hoặc chưa được giải quyết theo đúng quy định
về thời hạn khiêu nại, tố cáo (trước thời điểm đề nghị xét, công nhận từ 12
tháng trở lên). 
- Không để xảy ra trọng án trên địa bàn: Không để xảy ra vụ án hình sự về
tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 150, 168, 169, 170 của Bộ luật
hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Xã được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự quy định tại
Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về
khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu
chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
b) Kết quả thực hiện: 
- Trong các năm, trên địa bàn xã không để xảy ra khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật. Không để xảy ra các vụ việc lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở UBND xã, doanh nghiệp ... để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai… gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội. 
 - Trên địa bàn Không để xảy ra trọng án: Không để xảy ra vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 150, 168, 169, 170 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)”. 
- Hàng năm, Đảng ủy, UBND đã ban hành Nghị quyết, kế hoạch để triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT năm, trong đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT; chủ động phòng ngừa, giải quyết ổn định tình hình, giữ vững khu dân cư, xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” và tiêu chí 19.2 về “Giữ vững an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên”. Năm 2020 do dịch bệnh covid-19 nên không tổ chức họp dân để triển khai các văn bản của các cấp về công tác ANTT ra dân nhưng địa phương vẫn tổ chức triển khai cho các hộ dân ký cam kết đảm bảo ANTT theo Thông tư 23 của Bộ Công an: Tổng số hộ ký cam kết thực hiện Thông tư 23 là 1.957/2.077 hộ, đạt tỉ lệ 94%.
- Trong năm 2020, Ban chỉ đạo xã đã tập trung chỉ đạo Công an xã và các bên liên tịch rà soát đánh giá, củng cố, nhân rộng các mô hình quần chúng bảo vệ ANTQ “như: mô hình “Hội Người cao tuổi, Hội Phụ nữ tham gia phòng chống ma túy”; mô hình “Giáo dục Thanh, Thiếu niên chưa ngoan trong cộng đồng giáo xứ”; mô hình “Thôn tự quản, chống lây lan ma túy”; mô hình “Hội cựu chiến binh tham gia cảm hóa giáo dục Thanh, Thiếu niên chậm tiến”; mô hình “Ánh sáng an ninh”, mô hình “Camera an ninh” phòng chống tội phạm”. Trong năm 2020, Ban chỉ đạo xã đã triển khai tiếp tục nhân rộng mô hình “Camera an ninh” phòng chống tội phạm bằng việc thay thế đường truyền dữ liệu từ vô tuyến sang hữu tuyến (cáp quang); vận động kinh phí xã hội hóa, nhân rộng, lắp đặt thêm 03 mắt camera với tổng kinh phí là 52.000.000 đồng. Đồng thời, xây dựng mới mô hình “Tuyến đường đảm bảo ATGT” trên tuyến đường Z30A bằng việc lắp đặt, bố trí 08 cọc tiêu phản quang dẫn hướng với tổng kinh phí là 5.000.000 đồng; đồng thời tiếp tục tham mưu nhân rộng mô hình trong năm 2021 bằng việc khảo sát, bố trí, xây dựng các gờ giảm tốc trên tuyến Z30A nhằm giảm thiểu tối đa các vụ tai nạn giao thông xảy ra.
- Kinh phí đã thực hiện 700 triệu đồng (Ngân sách nhà nước 230 triệu đồng, Nhân dân và doanh nghiệp đóng góp 470 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Công an huyện đã thẩm tra, đánh giá đạt tại Báo cáo số 1834/BC-CAĐL-XDPT ngày 06/11/2020.
3. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới:
Xã Đông Hà không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
II. KẾT LUẬN
1. Về hồ sơ: Hồ sơ đầy đủ và đúng quy đinh theo Quyết định số 3063/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020.
2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới:
- Tổng số tiêu chí nông thôn mới của xã Đông Hà đã được UBND huyện thẩm tra, đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tính đến thời điểm thẩm tra là 15/15 tiêu chí, đạt 100 %. 
- Đối chiếu với quy định thì xã Đông Hà đủ điều kiện trình UBND tỉnh xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020.
3. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới:
Trên địa bàn xã Đông Hà không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới. 
III. KIẾN NGHỊ:
Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá hồ sơ để nghị xét, công nhận xã Đông Hà đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020, UBND huyện Đức Linh trình UBND tỉnh, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh xem xét, thẩm định và công nhận xã Đông Hà đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020./-
Nơi nhận: TM. UBND HUYỆN ĐỨC LINH
- UBND tỉnh;           CHỦ TỊCH
- BCĐ các CT MTQG Tỉnh;    
- Văn phòng ĐP NTM tỉnh;
- TT. Huyện ủy;
- TT. HĐND huyện;
- UBMT TQVN huyện;
- Các Hội đoàn thể huyện; 
- Chủ tịch, Phó CT. UBND huyện;;
- Chánh, Phó VP.HĐND&UBND huyện;
- Thành viên BCĐ NTM huyện;
- UBND các xã;
- Lưu: VT, NN, CV. Thuận.       Nguyễn Văn Húy

ỦY BAN NHÂN DÂN    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 HUYỆN ĐỨC LINH               Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
Số:         /BC-UBND Đức Linh, ngày       tháng 01 năm 2021

BÁO CÁO
Về việc thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn 
nông thôn mới nâng cao cho xã Vũ Hòa năm 2020 

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; 
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; 
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/1/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; 
Căn cứ Thông tư 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 20 NQ/TU ngày 22/9/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khoá XI) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 3109/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020; 
Căn cứ Kế hoạch số 3923/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh Bình Thuận về tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phân công sở, ngành phụ trách tiêu chí, địa bàn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 26/07/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về quy định tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020;
Căn cứ Quyết định số 3063/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020;
Căn cứ Công văn 1140/SGTVT-HTGT ngày 26/4/2019 của Sở Giao thông – Vận tải về việc hướng dẫn phương pháp thực hiện, cách đánh giá đạt tiêu chí 2 giao thông trong Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020; 
Căn cứ Công văn 1161/SGTVT-HTGT ngày 26/4/2019 của Sở Giao thông – Vận tải về việc trình tự, thủ tục hồ sơ đánh giá, công nhận xã đạt tiêu chí số 02 giao thông trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 – 2020;
Căn cứ Hướng dẫn số 06/HD-STTTT ngày 28/3/2019 của Sở Thông tin và truyền thông hướng dẫn thực hiện thẩm tra, đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao về tiêu chí Thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Công văn số 3993/SXD-QHKT ngày 28/11/2018 của Sở Xây dựng về việc thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 đối với tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư;
Căn cứ Công văn số 800/SGD&ĐT-MN&TH ngày 18/4/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Công văn số 1188/SNN-KHTC ngày 25/4/2019 của Sở Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 1930/STNMT-CCBVMT ngày 06/5/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm đối với tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020.
Căn cứ Công văn số 529/TTN-TH ngày 03/5/2019 của Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh về hướng dẫn thực hiện tiểu tiêu chí 17.1 nâng cao và 7.4 kiểu mẫu. 
Căn cứ Công văn số 539/SNV-XDCQ ngày 13/3/2019 của Sở Nội vụ về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020.
Căn cứ Công văn số 90/CCTL ngày 17/4/2020 của Chi cục Thủy lợi Bình Thuận về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chi tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;
Căn cứ Hướng dẫn số 1000/HD-SVHTTDL  ngày 15/5/2019 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao lĩnh vực văn hóa giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Công văn số 1431/SYT-NV ngày 27/4/2020 của Sở Y tế về việc hướng dẫn hồ sơ thẩm định tiêu chí 15 về y tế và tiêu chí 17.8 y tế quản lý đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;
Căn cứ Công văn số 1949/SLĐTBXHKHTC ngày 09/10/2020 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn tạm thời một số tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 6874/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND huyện Đức Linh về việc thành lập đoàn thẩm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020; 
Căn cứ Quyết định số 285/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của UBND huyện Đức Linh về việc giao chỉ tiêu thực hiện Bộ tiêu chí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020;
Xét đề nghị của UBND xã Vũ Hòa tại Tờ trình số 207/TTr-UBND ngày 31/12/2020 về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Vũ Hòa đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020; 
Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã Vũ Hòa, UBND huyện Đức Linh báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao của xã Vũ Hòa năm 2020, cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THẨM TRA
Thời gian thẩm tra từ ngày ……../01/2021 đến ngày ……/01/2021
1. Về hồ sơ:
Số lượng gồm có 02 bộ hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao của xã Vũ Hòa, mỗi bộ gồm có:
- Tờ trình số 207/TTr-UBND ngày 31/12/2020 của UBND xã Vũ Hòa về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Vũ Hòa đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020.  
- Báo cáo số 179/BC-UBND ngày 29/12/2020 của UBND xã Vũ Hòa về kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao năm 2020 của xã Vũ Hòa, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận (kèm theo biểu tổng hợp kết quả thực hiện 15 tiêu chí).
- Báo cáo số 178/BC-UBND ngày  28/12/2020 của UBND xã Vũ Hòa về tổng hợp ý kiến tham gia vào kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao năm 2020 của xã Vũ Hòa, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Biên bản cuộc họp ngày 30/12/2020 của UBND xã Vũ Hòa về họp đề nghị xét, công nhận xã Vũ Hòa đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.
- Văn bản đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao của xã Vũ Hòa. 
- Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Vũ Hòa.  
- Hình ảnh minh họa về kết quả xây dựng nông thôn mới của xã.
2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới:
2.1. Tiêu chí số 02 về giao thông: 
a) Yêu cầu: 
- Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa đat chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bô Giao thông vận tải đảm bảo ô tô đi lại thuận tiên quanh năm; cứng hóa mặt đường kêt cấu tối thiểu: láng nhựa, bê tông xi măng, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội 85%.
- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; cứng hóa mặt  đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng thực hiên theo Đề án tiêp tục phát triển giao thông nông thôn được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyêt tại Quyết định 466/QĐ-UBND ngày 19/02/2016. 
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng, cấp phối đá dăm, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội.
b) Kết quả thực hiện: 
- Tỷ lệ km đường trục thôn và đường liên thôn: Chiều dài 29.580 km đã được cứng hóa mặt đường kết cấu: Nhựa hóa, bê tông hóa, sỏi đỏ, sỏi cuội là 25,595 km, đạt 86,53%.
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm: Chiều dài 9,901km không lầy lội vào mùa mưa đạt 100%; đã được cứng hóa mặt đường bằng bêtông xi măng và cấp phối sỏi đỏ, sỏi cuội là 8,661 km, đạt 87,48%. 
- Tỷ lệ km đường giao thông nội đồng: Chiều dài 12,546 km đã được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện; Cứng hóa mặt đường kết cấu: sỏi cấp phối là 10,946 km, đạt 87,25%.
- Kinh phí đã thực hiện 7.911,84 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 3.955,92 triệu đồng, Ngân sách huyện 1.186,78 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 2.769,14 triệu đồng).
  c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.2. Tiêu chí số 3 về thủy lợi: 
a) Yêu cầu: 
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo quy hoạch.
- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
b) Kết quả thực hiện: 
* Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo quy hoạch:
+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động là 764,48 ha/814,50 ha, đạt tỷ lệ 93,86%. 
+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được cấp nước chủ động là 53 ha/60 ha, đạt 88,33 %. 
+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được thoát nước chủ động là 52 ha/60 ha, đạt 86,67 %. 
+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp được tiêu nước chủ động là 2.573,86 ha/2.586,17 ha, đạt 99,52 %. 
+ Theo Quyết định 3234/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh Bình Thuận, xã Vũ Hòa đã kiên cố hóa hoàn thành 318/330m (01 tuyến Kênh N9), đạt 96,36% Kế hoạch.
+ Tỷ lệ diện tích canh tác cây trồng cạn chủ lực được tưới bằng phương pháp tiên tiến tiết kiệm nước là 21,50 ha/72 ha, đạt 29,86 %. 
+ Các công trình thủy lợi trên địa bàn xã do xã quản lý có tổ chức chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên có hiệu quả. Xã có 12,294 Km kênh mương thủy lợi do xã quản lý và có thành lập tổ hợp tác dùng nước.
* Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về PCTT tại chỗ:
Tổ chức bộ máy: 
- Có Quyết định thành lập Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ, hàng năm được củng cố, kiện toàn: Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 13/4/2020 của UBND xã Vũ Hòa về kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xã Vũ Hòa.
- Có phân công cụ thể trách nhiệm của từng bộ phận và các thành viên Ban Chỉ huy Ban Chỉ huy phù hợp với điều kiện của từng địa phương: Có bảng phân công nhiệm vụ kèm theo Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 13/4/2020 của UBND xã Vũ Hòa.
Nguồn nhân lực: 
- Có 100% cán bộ cấp xã tham gia trực tiếp công tác Phòng, chống thiên tai được tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ: Đã hoàn thành Đề án 1002 về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020 do Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh triển khai.
- Có Quyết định thành lập, củng cố và duy trì hoạt động thường xuyên của các đội xung kích phòng, chống thiên tai nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng quản lý đê nhân dân (nếu có) được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thường xuyên đáp ứng yêu cầu ứng phó giờ đầu khi có thiên tai xảy ra: Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 18/5/2020 của UBND xã Vũ Hòa về việc thành lập Đội xung kích phòng, chống thiên tai xã Vũ Hòa.
- Có 70% trở lên người dân thuộc vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai được phổ biến kiến thức về Phòng, chống thiên tai: Đã hoàn thành Đề án 1002 về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020 do Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh triển khai.
Hoạt động phòng, chống thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu,
đáp ứng nhu cầu dân sinh:
 
TT Nội dung yêu cầu Kết quả    
1 Có kế hoạch PCTT cấp xã được phê duyệt và rà soát, cập nhật, bổ sung hàng năm theo quy định của Luật PCTT, đáp ứng yêu cầu về PCTT tại chỗ. - Kế hoạch số 41/KH-PCTT ngày 12/6/2018;
- Kế hoạch số 42/KH-PCTT ngày 15/5/2020    
2 Có phương án ứng phó với các loại hình thiên tai chủ yếu, thường xuyên xảy ra trên địa bàn được xây dựng cụ thể, chi tiết và phê duyệt phù hợp với quy định, tình hình đặc điểm thiên tai ở địa phương. Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 13/4/2020 của UBND xã Vũ Hòa về việc phê duyệt phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020, trên địa bàn xã Vũ Hòa.    
3 Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai &TKCN cấp xã phải chuẩn bị, duy
trì thường xuyên hoặc có phương án sẵn sàng huy động từ 70% trở lên số
lượng của từng loại vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ cho hoạt động phòng, chống thiên tai theo kế hoạch được duyệt. Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 16/4/2020 của UBND xã về huy động lực lượng, vật tư, trang thiết bị và phương tiện theo phương châm “4 tại chỗ” phục vụ công tác PCTT&TKCN; các hợp đồng nguyên tắc kèm theo.
- Kế hoạch số 33/KH-UBND ngày 20/4/2020 về chi tiết di dời người, tài sản và công tác hậu cần phòng, chống thiên tai và TKCN năm 2020    
4 Có 100% tổ chức và từ 70% trở lên số hộ gia đình, cá nhân trong vùng
thường xuyên bị thiên tai chủ động chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai đáp ứng yêu cầu dân sinh tại chỗ theo kế hoạch được duyệt và theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo TW về Phòng, chống thiên tai - Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn; - Có số lượng vận động, huy động nhân lực, vật tư, phương tiện,trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 16/4/2020 của UBND xã đối với địa bàn các thôn, các tổ chức, cá nhân ở khu dân cư. Lực lượng huy động của các tổ chức hội, đoàn thể kèm theo.    
5 Thực hiện thu và nộp quỹ PCTT hàng năm theo Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2020 của Chính phủ và Quyết định số 941/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của UBND tỉnh về tổ chức và hoạt động của quỹ PCTT Thực hiện Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 22/4/2020 của UBND huyện xã Vũ Hòa triển khai thu Quỹ PCTT 34,802 triệu đồng/32,625 triệu đồng KH.    
6 Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai hàng năm Thực hiện đảm bảo, thường xuyên qua nhiều hình thức  
- Kinh phí thực hiện 380,78 triệu đồng (Ngân sách huyện 190,39 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 76,16  triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Đã được Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định công nhận đạt tại Công văn số 4237/SNN-CCTL ngày 28/12/2020.
2.3. Tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa: 
a) Yêu cầu: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định. 
b) Kết quả thực hiện: 
- Đối với Nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng xã: 
Xã Vũ Hòa có 1 nhà Văn hóa xã khang trang nằm trong khu vực  trung tâm của xã, được đầu tư xây dựng vào năm 2016 với tổng diện tích 353,22 m2 gồm: 02 phòng (Trong đó: 01 hội trường sức chứa 170 chỗ ngồi, 01 phòng chức năng như: truyền thanh, trong khuôn viên UBND xã có sân thể thao đơn giản). Có công trình phụ như: Khu vực vệ sinh, vườn hoa. Có đầy đủ hệ thống âm thanh, điện thắp sáng, giá, tủ, khánh tiết, bàn ghế). Có sân bê tông khuôn viên cây xanh và một sân khấu 70m2 trong trung tâm văn hóa để phục vụ các chương trình lễ hội, văn nghệ của địa phương. Hàng tháng có tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng và các hoạt động thể thao được tổ chức thường xuyên.
Ngoài ra trên địa bàn xã còn có 01 sân vận động của xã với diện tích 9.170 m2. Đây là nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao cho thanh thiếu niên và toàn thể người dân trên địa bàn. Xã có 06 nhà văn hóa của 06 thôn, đồng thời là điểm vui chơi giải trí của TTN và người cao tuổi. Ngoài ra trên địa bàn còn có các loại hình vui chơi, giải trí theo mô hình xã hội hóa để cho nhân dân tham gia rèn luyện sức khỏe như Hồ bơi, Trung tâm tập Gym ...
- Đối với điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi
Trên địa bàn xã có thành lập 03 Câu lạc bộ thu hút hàng trăm thành viên tham gia sinh hoạt đều đặn định kỳ hàng ngày, hàng tuần. Ngoài việc hoạt động thường xuyên của các câu lạc bộ còn diễn ra các hoạt động thể dục thể thao các Trung tâm, Sân vận động xã và nhà văn hóa thôn như: Trung tâm tập Gym, Hồ bơi, Sân vận động xã, trung tâm học tập công đồng vào những ngày thứ 7, chủ nhật thu hút hàng trăm người tham gia.  
  - Kinh phí thực hiện: 1.742,38 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 1.742,38 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã tham tra, đánh giá đạt và trình Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tại Công văn số 115/VH&TT ngày 24/11/2020.
2.4. Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông: 
a) Yêu cầu: Xã có điểm phục vụ bưu chính. Xã có dịch vụ viễn thông, internet. Xã có đài truyền thanh và loa đến các thôn. Xã có ứng dụng công nghệ thôn tin trong công tác quản lý điều hành. 
b) Kết quả thực hiện: 
- Điểm phục vụ bưu chính: Trên địa bàn xã có Bưu điện Văn hóa được hoạt động trở lại theo Quyết định số 599/QĐ-BĐBTN ngày 13/09/2010 của Bưu điện tỉnh Bình Thuận. Địa điểm của Bưu điện đặt tại tổ 3 thôn 4 xã Vũ Hòa đảm bảo việc gửi, nhận thư, gói, kiện hàng bưu phẩm. Thời gian mở cửa sáng: từ 7h – 11h00, chiều: từ 14h00 – 16h00 (thứ 7, chủ nhật: nghỉ).
- Dịch vụ viễn thông internet: Có 6/6 thôn trong xã được phủ sóng dịch vụ điện thoại, có hạ tầng kỹ thuật viễn thông đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy cập internet ADSL, dịch vụ internet trên mạng viễn thông di động mặt đất. Trên địa bàn xã có 06 trụ tiếp phát sóng BTS của các nhà mạng Viettel, Mobifone, VNPT; Toàn xã có 01 điểm truy cập internet đang hoạt động tại thôn 3.
- Về đài truyền thanh, hệ thống loa: Đài truyền thanh của xã đã được đầu tư từ năm 2006 và đã được sửa chữa, nâng cấp nhiều lần, năm 2019 đã được đại tu thay thế bằng các cụm loa tập trung đặt tại các thôn 1, 2, 6 mỗi thôn có 02 cụm, thôn 3, 4, 5 mỗi thôn 1 cụm, tại UBND xã 1 cụm. Tổng toàn xã có 10 cụm, mỗi cụm gồm 04 loa, từ khi nâng cấp thay thế đến nay các cụm loa đều hoạt động tốt. Đài truyền thanh xã đã được cấp giấy phép sử dụng tầng số và thiết bị vô tuyến điện, giấy phép số 267799/TTKD-GH2 ngày 16/11/2017 do Trung tâm tần số vô tuyến điện khu vực VII thuộc Cục tầng số vô tuyến điện cấp. Thời lượng phát sóng của hệ thống Đài truyền thanh xã bình quân 03 giờ/ngày (sáng: từ 5h00’ đến 6h30’ chiều: từ 17h00’ đến 18h30’).
- Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành: tổng số máy Vi tính của cơ quan là 25 máy, CBCC cơ quan là 21 CBCC, có 100% cán bộ công chức của xã được trang bị máy tính, số máy tính được kết nối mạng LAN là 23/25 máy, có 02 máy không nối mạng gồm máy tính văn phòng Đảng ủy và máy tính Ban chỉ huy quân sự xã vì lý do bảo mật bí mật nhà nước.
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của xã được cán bộ công chức và UBND xã khai thác sử dụng có hiệu quả. Các văn bản đi và đến đều được truyền đi bằng hệ thống quản lý văn bản, có trên 80% văn bản đến được được cập nhật vào phần mềm; 100% văn bản do UBND xã ban hành được ký số và trao đổi liên thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
Hệ thống thư điện tử công vụ (mail công vụ) được khai thác và sử dung có hiệu quả, có 100% CBCC được cấp hộp thư điện tử công vụ, trong đó có 21/23 người sử dụng hộp thư điện tử thường xuyên đạt bình quân gửi, nhận trên 0,25 lần/ngày (đạt 90 %).
Trang thông tin điện tử của xã trên trang thông tin của huyện được cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin giới thiệu về địa phương, thông tin cán bộ lãnh đạo của xã và các tin tức, bài viết tin gửi về cổng thông tin điện tử huyện Đức Linh đều đặn kịp thời những thông tin của địa phương. 
- Kinh phí đã thực hiện 324 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 150 triệu đồng, Ngân sách xã 174 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã tham tra, đánh giá đạt và trình Sở Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 104/VH&TT ngày 09/11/2020.
2.5. Tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư: 
a) Yêu cầu: Nhà tạm, dột nát không. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định 86%.
b) Kết quả thực hiện: 
- Kết quả thực hiện đến nay, trên địa bàn xã trong khu dân cư không còn nhà tạm, dột nát. 
- Qua kết quả rà soát của UBND xã Vũ Hòa tổng số hộ trong khu dân cư trên địa bàn xã có 2.203 căn hộ/2.203 hộ. Số nhà đạt chuẩn theo quy định 03 cứng (cột + tường, mái, nền cứng theo quy định) là 2.203 căn, đạt 100%. Số nhà đạt theo tiêu chuẩn về diện tích là 2.160 căn/2203 căn, đạt 98,05%.
- Kinh phí đã thực hiện: 18.695 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 130 Ngân sách huyện 670 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 17.655 triệu đồng, Doanh nghiệp 240 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.6. Tiêu chí số 10 về thu nhập: 
a) Yêu cầu: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2020 là 49 triệu đồng. 
b) Kết quả thực hiện: 
Thực hiện Công văn số 563/TCTK-XHMT ngày 07/8/2014 của Tổng cục thống kê và công văn số 87/CTK-NN ngày 17/5/2017 của Cục thống kê Bình Thuận về việc hướng dẫn phương pháp tính tiêu chí về thu nhập (tiêu chí số 10). UBND xã đã tiến hành khảo sát điều tra theo hệ thống biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan thống kê, tổng số người trên địa bàn tại thời điểm là 8.170 người, tổng thu nhập trên địa bàn xã năm 2020 là 402.975,19 triệu. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã năm 2020 là 49,32 triệu đồng/người/năm. 
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Đã được Cục Thống kê tỉnh thẩm định, đánh giá đạt tại Quyết định số 164/QĐ-CTK ngày 26/10/2020.
2.7. Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo: 
a) Yêu cầu: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 0,5% lần trở xuống so với mức quy định đối với vùng (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo) ≤ 2,5%.
b) Kết quả thực hiện: 
- Qua kết quả bình xét hộ nghèo và hộ cận nghèo cuối năm 2020 xã còn 30 hộ nghèo/2.364 tổng số hộ toàn xã, tỷ lệ 1,27% (trong đó, trừ 13 hộ thuộc diện bảo trợ xã hội, tỷ lệ hộ nghèo nông thôn mới là 0,72%); Kết quả bình xét cuối năm 2020 đã được UBND huyện thẩm định tại Công văn số 2722/UBND-VX ngày 15/12/2020 về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2020. 
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND trình sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 286/UBND-VX ngày 10/12/2020.
2.8. Tiêu chí số 12 về Lao động có việc làm: 
a) Yêu cầu: Giải quyêt viêc làm cho lao đông nông thôn thông qua các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tê nông thôn và tổ chức lại sản xuất.
b) Kết quả thực hiện: 
- Qua kết quả rà soát lao động đến nay toàn xã có 4,964 người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Trong đó, số người trong độ tuổi lao động có việc làm là 4.584 người, chiếm tỷ lệ 92,34 %. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 287/UBND-VX ngày 10/12/2020.
- Số lao động nông thôn được giải quyết việc làm thông qua các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tổ chức lại sản xuất: 4.584 /4.584 người, tỷ lệ 100%. 
- Kinh phí đã thực hiện: 747 triệu đồng (Ngân hàng CSXH cho vay 747 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.9. Tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất: 
a) Yêu cầu: Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Xã có mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn vơi định hướng phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương. Xã có thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực.
b) Kết quả thực hiện:
- Trên địa bàn xã Vũ Hòa hiện nay đã thành lập 02 Hợp tác xã (HTX) trong đó có Hợp tác xã Rau an toàn Tiến Phát hoạt động có hiệu quả. Hợp tác xã được thành lập vào ngày 30/8/2019 gồm 07 thành viên, tổng vốn điều lệ 210 triệu đồng, với ngành nghề kinh doanh: mua bán phân bón, hạt giống, thiết bị, sản xuất rau. HTX đang hoạt động theo quy định. HTX được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký HTX số 3401193890 do Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đức Linh cấp ngày 11/09/2019; có con dấu, Đăng ký thuế. Theo các báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2020 của HTX Kết quả hoạt động mua bán phân bón, hạt giống, thiết bị, sản xuất rau; hoạt động dịch vụ ... theo như các ngành nghề đã đăng ký kinh doanh. 
Doanh thu 6 tháng đầu năm 2020 là 221.760.000 đồng, chi phí hoạt động là 123.488.000 đồng; lợi nhuận là 98.272.000 đồng.
- Hợp tác xã đã ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm Rau an toàn ổn định với Công ty TNHH Một thành viên Đỗ Nguyễn Minh; niên hạn hợp đồng ký kết tối thiểu là 03 năm và Tổ hợp tác luôn có hợp đồng bao tiêu sản phẩm Mủ cao Su ổn định với Doanh nghiệp tư nhân Cao Su Thanh Minh; niên hạn hợp đồng ký kết tối thiểu là 05 năm. Quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Hợp tác xã đến nay chưa có phản ánh của người dân, doanh nghiệp về chất lượng, giá cả và cũng chưa xảy ra hiện tượng phá vỡ hợp đồng liên kết giữa các bên tham gia.
Việc thực hiện cơ giới hóa được áp dùng đồng bộ trên tất cả các khâu trong quy trình sản xuất. Ở một số khâu ở từng loại cây trồng cơ giới hóa đến 100% như: cây lúa từ khâu làm đất đến thu hoạch đều áp dụng cơ giới hóa; Cây rau tưới chủ động 100%; Cây cao su tưới chủ động, phun thuốc 100%, làm cỏ ...
- Kinh phí thực hiện: 291 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 81 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 210 triệu đồng). 
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Nông nghiệp và PTNT đã tham tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định tại Tờ trình số 292/TTr-UBND ngày 16/12/2020.
2.10. Tiêu chí 14 về Giáo dục và đào tạo:  
a) Yêu cầu: 
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. 
- Đạt chuẩn và duy trì phổ cập giáo dục tiểu học và THCS mức độ 3. 
- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo ≥ 65 %. 
- Tổng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao đông được tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách của Nhà nươc và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp.
b) Kết quả thực hiện: 
* Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. 
- Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-25: 1.706/1.706 người, Tỷ lệ 100 %.
- Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-35: 3.736/3.742 người, tỷ lệ 99,84%.
- Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-60: 6.432/6.713 người, tỷ lệ 95,81%.
* Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3. Cụ thể là:
- Đảm bảo tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.
- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 152/152, đạt tỷ lệ 100%.
- Tổng số trẻ em 11tuổi hoàn thành chương trình tiểu vào lớp 6 là 152/157 đạt tỷ lệ 96,82%. Số trẻ 11 tuổi còn lại là 05 em đều đang học tiểu học.
* Đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 3. Cụ thể là:
- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
mức độ 2.
- Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi đã tốt nghiệp THCS là 539/561 em
đạt tỷ lệ 96,08%.
- Tổng số thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học THPT, GDTX
và giáo dục nghề nghiệp là 476/561 em, đạt tỷ lệ 84,85%. 
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã thẩm tra, đánh giá đạt tại Báo cáo số 407/BC-PGDĐT ngày 08/12/2020 và tham mưu UBND huyện trình sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định.
* Tỷ lệ lao động qua đào tạo 69,94 % (3.544/5.067 người). Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 287/UBND-VX ngày 10/12/2020.
* Tổng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao động được tuyên truyền, phố biến cơ chế, chính sách của Nhà nước và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp: người, tỷ lệ 100%.
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.11. Tiêu chí 15 về y tế: 
a) Yêu cầu: Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế ≥ 90 % trở lên. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤ 24,2 %.
b) Kết quả thực hiện: 
- Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế đến 30/11/2020 đạt 96,66% (7.877/8.149 người).
- Xã được công nhận duy trì đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã năm 2016 theo Quyết định số 3557/QĐ-UBND ngày 02/12/2016 của UBND tỉnh Bình Thuận.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) 13,39% (105 trẻ /784 trẻ em). 
- Kinh phí thực hiện 148.685 triệu đồng (Ngân sách NN 141.782 Nhân dân đóng góp 6.903 triệu đồng).
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.12. Tiêu chí 16 về văn hóa: 
a) Yêu cầu: Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa theo quy định cua Bô Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh... của địa phương được quản lý, bảo vê, gìn giữ và phát huy giá trị. Thực hiên tốt các quy định về nêp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Không để xảy ra tình trạng ca hát trong đám, tiệc, karaoke lưu đông, kẹo kéo... sử dụng âm thanh công suất lớn vi pham an ninh, trật tự gây bức xúc trong nhân dân và bị người dân phản ánh.
b) Kết quả thực hiện: 
- Qua đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí gia đình văn hóa năm 2020, Ban chỉ đạo đã họp và công nhận 2.086 hộ đạt gia đình văn hóa trên tổng số hộ toàn xã là 2.186 hộ, đạt 95,40 %; 100% cơ quan, đơn vị đăng ký đơn vị đạt chuẩn văn hóa, tiếp tục giữ vững danh hiệu thôn văn hóa, có 06/06 thôn được công nhận thôn văn hóa.
- Không có di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
- Trên địa bàn xã mọi người dân luôn thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội không để xảy ra mất ANTT. 
- Tình trạng ca hát trong đám, tiệc, karaoke lưu động, kẹo kéo... sử dụng âm thanh công suất đảm bảo đúng quy định, không vi phạm an ninh, trật tự gây bức xúc trong nhân dân và chưa để xảy ra phản ánh, kiến nghị của người dân về các sự việc nêu trên.
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã thẩm tra, đánh giá đạt và trình Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tại Công văn số 115/VH&TT ngày 24/11/2020.
2.13. Tiêu chí 17 về môi trường và an toàn thực phẩm: 
a) Yêu cầu: 
- 17.1. Có hê thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 95% số hộ dân trên địa bàn toàn xã.
- 17.2. Cảnh quan, không gian nông thôn sáng – xanh – sạch – đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã.
- 17.3. Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án cụ thể về bảo vê môi trường, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- 17.4. Tiếp tục duy trì và đảm bảo đạt tiêu chí môi trường theo hương dẫn tại Công văn số 2504/STNMT-CCBVMT ngày 21/6/2017 của Sở Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an
toàn thực phẩm thuôc Bô tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai
đoan 2017-2020.
- 17.5. Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh.
- 17.6. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã được thu gom và xử lý theo đúng quy định ≥ 70%.
b) Kết quả thực hiện: 
- Tiểu tiêu chí 17.1: Có hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 95% số hộ dân trên địa bàn toàn xã.
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung của Trung tâm nước sạch và VSMT tỉnh Bình Thuận đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu. Hiện nay, dự án đang đầu tư thi công hệ thống cấp nước sinh hoạt đến từng hộ gia đình trên địa bàn xã Vũ Hòa và đã có 2.272/2.376 hộ, chiếm 95,6 % số hộ cam kết sử dụng nước sinh hoạt từ hệ thống cấp nước tập trung của Trung tâm nước sạch và VSMT tỉnh Bình Thuận. 
- Tiểu tiêu chí 17.2: Cảnh quan, không gian nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã. 
Ngay từ đầu năm, UBND xã đã xây dựng và ban hành Phương án triển khai thực hiện xây dựng cảnh quan môi trường “ Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp” trong khu dân cư trên địa bàn xã Vũ Hòa cụ thể như sau:
Trên địa bàn xã 66 tuyến đường chính, trong đó đã xây dựng được 59 tuyến đường xã, thôn đèn chiếu sáng (đạt tỷ lệ 89,39%),  44 tuyến đường xã, thôn có rãnh thoát nước và được trồng cây Dầu, Hoàng Yến và cây Bằng Lăng (đạt tỷ lệ 66,67%),  
Trong năm 2020, UBND xã đã tổ chức trồng 200 cây Dầu, 4550 cây Hoàng Yến và 400 cây Băng Lăng trên các tuyến đường chính và đường nhánh ở 06 thôn trên địa bàn xã.
- Tiểu tiêu chí 17.3: Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án thể về bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Các loại bao bì, chai lọ đựng hóa chất BVTV phát sinh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, sau khi sử dụng xong người dân sẽ tự thu gom, đưa vào 03 bể chứa để vận chuyển đi xử lý (03 bể chứa này được lắp đặt tại các ngã ba, ngã tư đầu đường khu vực đồng ruộng của xã đang sản xuất). Hiện nay trên địa bàn xã đã đầu tư các bể chứa để người dân sau khi sử dụng xong người dân sẽ tự thu gom đưa vào bể chứa. UBND xã đã làm việc với các đại lý bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật liên hệ với công ty cung cấp cam kết sẽ thu gom, vận chuyển tận dụng lại các bao bì, chai lọ đựng hóa chất, thuốc BVTV.
- Bên cạnh đó, hằng năm UBND xã thường xuyên phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân xã của xã thực hiện công tác thu gom, xử lý rác thải không để xẩy ra tình trạng bao bì đựng phân bón, các vỏ thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng bị vứt, đổ bừa bãi ra môi trường, đặt biệt là các khu vực trồng trọt, các kênh mương, ao hồ, sông suối,… 
- Ngay từ đầu năm, UBND xã đã ban hành quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 13/4/2020 về ban hành phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020 (kèm theo Phướng án phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020.
- Có Hương ước, quy ước về bảo vệ môi trường hoặc Hương ước, quy ước có nội dung về bảo vệ môi trường đối với từng khu dân cư:
- Hiện tại có 6/6 thôn đều đã xây dựng Hương ước, quy ước thôn, trong đó có sự tham gia của tất cả các hộ gia đình, cơ sở trên địa bàn cam kết thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường và quy định của địa phương.
- Ngày 12/6/2018, UBND xã đã xây dựng Kế hoạch số 41/KH-UBND về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn năm 2018-2020 trên địa bàn xã Vũ Hòa. 
- Ngày 13/04/2020, UBND xã ban hành Quyết định số 84/QĐ-UBND về việc  kiện toàn Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020.
- Tiểu tiêu chí 17.4. Trên cơ sở đạt Tiêu chí số 17 về Môi trường an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020 theo ướng dẫn tại Công văn số 2504/STNMT-CCQLĐĐ ngày 21/6/2017 của Sở Tài nguyên & Môi trường. UBND xã Đông Hà tiếp tục duy trì và đảm bảo đạt, cụ thể: Đạt tiểu tiêu chí 17.2; 17.3; 17.5 tại Công văn số 1212/STNMT-CCQLĐĐ ngày 20/3/2020 của  Sở Tài nguyên & Môi trường; tiểu tiêu chí 17.8 tại Công văn số 3447/SNN-CCQLCL ngày 21/10/2020 của Sở Nông nghiệp & PTNT; tiểu tiêu chí 17.4  đã được Phòng Văn hóa & Thông tin kiểm tra và đề nghị thẩm định tại Công văn số 103/VH&TT ngày 09/11/2020. 
- Tiểu tiêu chí 17.5. Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh. 
Xã không có khu xử lý rác thải tập trung mà tất cả rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển về bãi rác tập trung của huyện. Việc thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt trong nhân dân và các cơ quan, doanh nghiệp ... từ năm 2013 đến nay Ban quản lý công trình công cộng tổ chức thu và vận chuyển rác thải về bãi rác tập trung của huyện. 
- Tiểu tiêu chí 17.6. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã được thu gom, xử lý theo đúng quy định.
Trên địa bàn xã có 2.250 hộ. Tổ thu gom rác thải của xã đã ký hợp đồng thu gom rác thải cho 1.917 hộ, hàng tháng mỗi hộ phải chi trả 15.000 đồng cho Tổ thu gom, Tổ thu gom có trách nhiệm thu gom 01 tuần 01 lần; ngoài ra còn có các cơ quan, doanh nghiệp cũng được Công ty thu gom rác . Như vậy tỉ lệ rác thải sinh hoạt của xã (rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình) được thu gom và vận chuyển đến nơi xử lý đúng quy định đạt 85,2%. 
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.14. Tiêu chí 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: 
a) Yêu cầu: 
- 18.1. Cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, trong đó cán bộ Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đạt chuẩn theo Quy định số 312-QĐ/TU ngày 10/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. 
- 18.2. Các tổ chức chính trị - xã hội đạt mức xếp loại cao nhất.
- 18.3. Có ít nhất một nữ lãnh đạo chủ chốt ở xã (bao gồm các chức danh sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND).
- 18.4. Tỷ lệ hồ sơ, thủ tục hành chính tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hẹn đạt trên 97%.
- 18.5. 100% thôn xây dựng và thực hiện hiệu quả hương ước, quy ước công đồng.
- 18.6. Không có cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân nhưng chưa đên mức xử lý kỷ luật
theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
b) Kết quả thực hiện: 
- Đến nay xã bố trí sắp xếp được 21/21 cán bộ, công chức; có 21 cán bộ, công chức xã đã đạt chuẩn theo Thông tư số 13/2019/TT- BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. 
- Năm 2020 qua đánh giá chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của xã được cấp có thẩm quyền công nhận như sau: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đạt Vững mạnh, Hội Nông Dân đạt Vững mạnh, Hội Cựu chiến binh hoàn thành tốt nhiệm vụ, Hội Phự nữ đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ, UBMTTQVN đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đảng bộ xã hoàn thành tốt nhiệm vụ, Chính quyền xã đạt Vững mạnh. 
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 theo Quyết định số 6367/QĐ-UBND ngày 28/10/2020 của UBND huyện Đức Linh.
- Xã có 01 cán bộ chủ chốt của xã là nữ đó là 01 Phó Chủ tịch UBND xã.
- Tỷ lệ hồ sơ, thủ tục hành chính tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hẹn đạt 99,7%.
- Có 06/06 thôn đã xây dựng Quy ước và đã được UBND huyện Đức Linh phê duyệt tại Quyết định số 1101/QĐ-UBND ngày 13/11/2020. Việc triển khai và tổ chức thực hiện quy ước được cộng đồng dân cư chấp hành đúng theo quy định.
- Xã có ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt Năm Dân vận chính
quyền theo chỉ đạo của cấp trên. Cán bộ, công chức ở xã thực hiện nghiêm túc các nội dung của văn hóa công vụ theo Đề án Văn hóa công vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018; tiên phong, gương mẫu trong thực hiện “4 xin, 4 luôn” trong giao tiếp, ứng xử: Xin chào, Xin lỗi, Xin cảm ơn, Xin phép; Luôn mỉm cười, Luôn nhẹ nhàng, Luôn lắng nghe, Luôn giúp đỡ. Trong các năm từ 2016-2020 trên địa bàn xã không có cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
- Kinh phí đã thực hiện:  triệu đồng 
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
2.15. Tiêu chí 19 về quốc phòng và An ninh:
a) Yêu cầu: 
- Không có khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật, như: Lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp
hoặc cá nhân để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc
nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính
sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai… gây ảnh hưởng đến trật
tự, an toàn xã hội; các vụ viêc này đã được giải quyêt đúng chính sách, pháp
luật nhưng vẫn tụ tập khiếu kiện đông người, khiếu kiện không đúng thẩm
quyền, vượt cấp trái pháp luật hoặc chưa được giải quyết theo đúng quy định
về thời hạn khiêu nại, tố cáo (trước thời điểm đề nghị xét, công nhận từ 12
tháng trở lên). 
- Không để xảy ra trọng án trên địa bàn: Không để xảy ra vụ án hình sự về
tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 150, 168, 169, 170 của Bộ luật
hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Xã được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự quy định tại
Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về
khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu
chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
b) Kết quả thực hiện: 
Trong các năm, trên địa bàn xã không để xảy ra khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật. Không để xảy ra các vụ việc lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở UBND xã, doanh nghiệp ... để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai… gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội. 
 Trên địa bàn Không để xảy ra trọng án: Không để xảy ra vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 150, 168, 169, 170 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)”. 
- Hàng năm, Đảng ủy, UBND đã ban hành Nghị quyết, kế hoạch để triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT năm, trong đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT; chủ động phòng ngừa, giải quyết ổn định tình hình, giữ vững khu dân cư, xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” và tiêu chí 19.2 về “Giữ vững an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên”; Các bên liên tịch với Công an: Quân sự , Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân, MTTQ, Hội Người cao Tuổi  và Ban nhân dân 06 thôn có xây dựng Chương trình hành động đảm bảo ANTT năm 2020, Chi bộ 04 thôn ban hành Nghị quyết đảm bảo ANTT năm 2020. Năm 2020 do dịch bệnh covid-19 nên không tổ chức họp dân để triển khai các văn bản của các cấp về công tác ANTT ra dân nhưng địa phương vẫn tổ chức triển khai cho các hộ dân ký cam kết đảm bảo ANTT theo Thông tư 23 của Bộ Công an: Tổng số hộ ký cam kết thực hiện Thông tư 23 là 2.067/2.2247 hộ, đạt tỉ lệ 92,01%.
- Trong năm 2020, Ban chỉ đạo xã đã tập trung chỉ đạo Công an xã và các bên liên tịch rà soát đánh giá, củng cố, nhân rộng các mô hình quần chúng bảo vệ ANTQ “như: Mô hình “Quản lý giáo dục con em trong gia đình không phạm tội, mắc TNXH của Hội Phụ nữ”; mô hình Nông dân tự quản, tự phòng, tự bảo vệ; mô hình “Thôn tự quản, chống lây lan ma túy”; mô hình “Hội cựu chiến binh tham gia cảm hóa giáo dục người lầm lõi tại cộng đồng dân cư; mô hình “Ánh sáng an ninh”, mô hình “Camera an ninh” phòng chống tội phạm”. Trong năm 2020, Ban chỉ đạo xã đã triển khai tiếp tục nhân rộng mô hình “Camera an ninh” phòng chống tội phạm bằng việc thay thế đường truyền dữ liệu từ vô tuyến sang hữu tuyến (cáp quang); vận động kinh phí xã hội hóa, nhân rộng, lắp đặt thêm 08 mắt camera với tổng kinh phí là 56.000.000 đồng. Đồng thời tiếp tục tham mưu nhân rộng mô hình trong năm 2021.  
- Kinh phí đã thực hiện 65 triệu đồng (doanh nghiệp và nhân dân đóng góp 65 triệu đồng)
c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Công an huyện đã thẩm tra, đánh giá đạt tại Báo cáo số 1834/BC-CAĐL-XDPT ngày 06/11/2020.
3. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới:
Xã Vũ Hòa không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
II. KẾT LUẬN
1. Về hồ sơ: Hồ sơ đầy đủ và đúng quy đinh theo Quyết định số 3063/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020.
2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới:
- Tổng số tiêu chí nông thôn mới của xã Đông Hà đã được UBND huyện thẩm tra, đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tính đến thời điểm thẩm tra là 15/15 tiêu chí, đạt 100 %. 
- Đối chiếu với quy định thì xã Vũ Hòa đủ điều kiện trình UBND tỉnh xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020.
3. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới:
Trên địa bàn xã Vũ Hòa không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới. 
III. KIẾN NGHỊ:
Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá hồ sơ để nghị xét, công nhận xã Vũ Hòa đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020, UBND huyện Đức Linh trình UBND tỉnh, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh xem xét, thẩm định và công nhận xã Vũ Hòa đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020./-
Nơi nhận: TM. UBND HUYỆN ĐỨC LINH
- UBND tỉnh;           CHỦ TỊCH
- BCĐ các CT MTQG Tỉnh;    
- Văn phòng ĐP NTM tỉnh;
- TT. Huyện ủy;
- TT. HĐND huyện;
- UBMT TQVN huyện;
- Các Hội đoàn thể huyện; 
- Chủ tịch, Phó CT. UBND huyện;;
- Chánh, Phó VP.HĐND&UBND huyện;
- Thành viên BCĐ NTM huyện;
- UBND các xã;
- Lưu: VT, NN, CV. Thuận.       Nguyễn Văn Húy

 

ipv6 readyChung nhan Tin Nhiem Mang