Góp ý Dự thảo báo cáo xã (Vũ Hòa, Nam Chính, Đức Hạnh) đủ điều kiện đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021

 

* Công văn số 4320 giao công bố xã đủ điều kiện đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021

4320.%20CV%20signed.signed.pdf

ỦY BAN NHÂN DÂN                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 HUYỆN ĐỨC LINH                             Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Số:       /BC-UBND                           Đức Linh, ngày       tháng 11 năm 2021

 

Text Box: DỰ THẢOBÁO CÁO

Về việc thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn

nông thôn mới nâng cao cho xã Đức Hạnh năm 2021

 

 

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/1/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Thông tư 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Chương trình hành động số 20 NQ/TU ngày 22/9/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khoá XI) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 3109/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Kế hoạch số 3923/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh Bình Thuận về tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020;

 

Căn cứ Quyết định số 3063/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020;

Căn cứ Quyết định số 3061/QĐ-UBND ngày 7 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phân công sở, ngành phụ trách tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 26/07/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về quy định tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020;

          Căn cứ Công văn 1140/SGTVT-HTGT ngày 26/4/2019 của Sở Giao thông – Vận tải về việc hướng dẫn phương pháp thực hiện, cách đánh giá đạt tiêu chí 2 giao thông trong Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020;

          Căn cứ Công văn 1161/SGTVT-HTGT ngày 26/4/2019 của Sở Giao thông – Vận tải về việc trình tự, thủ tục hồ sơ đánh giá, công nhận xã đạt tiêu chí số 02 giao thông trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 – 2020;

Căn cứ Công văn số 1188/SNN-KHTC ngày 25/4/2019 của Sở Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020;

Căn cứ Công văn số 90/CCTL ngày 17/4/2020 của Chi cục Thủy lợi Bình Thuận về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chi tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;

Căn cứ Hướng dẫn số 1000/HD-SVHTTDL  ngày 15/5/2019 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao lĩnh vực văn hóa giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ Hướng dẫn số 06/HD-STTTT ngày 28/3/2019 của Sở Thông tin và truyền thông hướng dẫn thực hiện thẩm tra, đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao về tiêu chí Thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ Công văn số 3993/SXD-QHKT ngày 28/11/2018 của Sở Xây dựng về việc thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 đối với tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư;

Căn cứ Công văn số 1949/SLĐTBXHKHTC ngày 09/10/2020 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn tạm thời một số tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Công văn số 800/SGD&ĐT-MN&TH ngày 18/4/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ Công văn số 1431/SYT-NV ngày 27/4/2020 của Sở Y tế về việc hướng dẫn hồ sơ thẩm định tiêu chí 15 về y tế và tiêu chí 17.8 y tế quản lý đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;

Căn cứ Công văn số 1930/STNMT-CCBVMT ngày 06/5/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm đối với tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020.

Căn cứ Công văn số 529/TTN-TH ngày 03/5/2019 của Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh về hướng dẫn thực hiện tiểu tiêu chí 17.1 nâng cao và 7.4 kiểu mẫu.

Căn cứ Công văn số 539/SNV-XDCQ ngày 13/3/2019 của Sở Nội vụ về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020.

          Căn cứ Công văn số 564/UBND-KT ngày 17/02/2021 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021;

Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 09/4/2021 của Huyện ủy Đức Linh về phấn đấu đến năm 2025 đạt huyện nông thôn mới nâng cao;

Căn cứ Kế hoạch hành động số 51/KHHĐ-UBND ngày 12/4/2021 của UBND huyện Đức Linh về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 915/QĐ-UBND ngày 01/03/2021 của UBND huyện Đức Linh về việc giao chỉ tiêu thực hiện Bộ tiêu chí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 5230/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của UBND huyện Đức Linh về việc thành lập đoàn thẩm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021;

Xét đề nghị của UBND xã Đức Hạnh tại Tờ trình số 162/TTr-UBND ngày 09/11/2021 về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Đức Hạnh đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021;

Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã Đức Hạnh, UBND huyện Đức Linh báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao của xã Đức Hạnh năm 2021, cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ THẨM TRA

Thời gian thẩm tra từ tháng 11/2021.

1. Về hồ sơ:

Số lượng gồm có 02 bộ hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao của xã Đức Hạnh, mỗi bộ gồm có:

- Tờ trình số 162/TTr-UBND ngày 09/11/2021 của UBND xã Đức Hạnh về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Đức Hạnh đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021.  

- Báo cáo số 121/BC-UBND ngày 01/11/2021 của UBND xã Đức Hạnh về kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao năm 2021 của xã Đức Hạnh, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận (kèm theo biểu tổng hợp kết quả thực hiện 15 tiêu chí).

- Báo cáo số 124/BC-UBND ngày 28/10/2021 của UBND xã Đức Hạnh về tổng hợp ý kiến tham gia vào kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao năm 2021 của xã Đức Hạnh, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.

- Biên bản cuộc họp ngày 05/11/2021 của UBND xã Đức Hạnh về họp đề nghị xét, công nhận xã Đông Hà đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021.

- Văn bản đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao của xã Đức Hạnh.

- Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Đức Hạnh.

- Hình ảnh minh họa về kết quả xây dựng nông thôn mới của xã Đức Hạnh.

2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới:

2.1. Tiêu chí số 02 về giao thông:

          a) Yêu cầu:

          - Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa đat chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bô Giao thông vận tải đảm bảo ô tô đi lại thuận tiên quanh năm; cứng hóa mặt đường kêt cấu tối thiểu: láng nhựa, bê tông xi măng, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội 85%.

          - Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng thực hiên theo Đề án tiêp tục phát triển giao thông nông thôn được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyêt tại Quyết định 466/QĐ-UBND ngày 19/02/2016.

          - Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng, cấp phối đá dăm, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội.

          b) Kết quả thực hiện:

   - Đường trục thôn và đường liên thôn: Chiều dài 12,739 km đã được cứng hóa mặt đường kết cấu: Nhựa hóa, bê tông hóa là 11,715 km, đạt 91,96%.

   - Đường ngõ, xóm: Chiều dài 3,675 km không lầy lội vào mùa mưa đạt 100%; trong đó, đã cứng hóa mặt đường bằng kết cấu bê tông xi măng 3,537 km, đạt 96,24%.

- Đường giao thông nội đồng: Chiều dài 22,046 km đã được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện; Cứng hóa mặt đường kết cấu: cấp phối đá dăm, sỏi đồi là 18,946 km, đạt 85,94%.

  - Kinh phí đã thực hiện: 10.466 triệu đồng (Ngân sách TW 946 triệu đồng, ngân sách tỉnh 3.000 triệu đồng, ngân sách huyện 1.000 triệu đồng, Doanh nghiệp 500 triệu đồng, nhân dân 5.000 triệu đồng).

  c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.2. Tiêu chí số 3 về thủy lợi:

a) Yêu cầu:

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo quy hoạch.

- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.

          b) Kết quả thực hiện:

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo quy hoạch.

+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động: 356/381 ha, tỷ lệ 93,44%.

+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được cấp nước chủ động: 2/2 ha, tỷ lệ 100%.

+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được tiêu, thoát nước chủ động là 2/2 ha, đạt 100%.

+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp được tiêu nước chủ động 4.014,97/4.178,99 ha, tỷ lệ 96,08%.

+ Theo Quyết định 3151/QĐ-UBND, xã Đức Hạnh không thuộc xã được phân bổ kiên cố hóa kênh mương nội đồng. Do đó, không đánh giá.

+ Tỷ lệ diện tích canh tác cây trồng cạn chủ lực được tưới bằng phương pháp tiên tiến tiết kiệm nước 146,25/196 ha, tỷ lệ 74,62%.

          + Các công trình thủy lợi trên địa bàn xã do xã quản lý có tổ chức chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên có hiệu quả. Xã không có công trình thủy lợi.

* Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về PCTT tại chỗ:

- Tổ chức bộ máy:

+ Có Quyết định thành lập Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ, hàng năm được kiện toàn: Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 19/7/2021 của UBND xã Đức Hạnh về kiện toàn Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn xã Đức Hạnh năm 2021.

          + Có phân công cụ thể trách nhiệm của từng bộ phận và các thành viên Ban
Chỉ huy phù hợp với điều kiện của từng địa phương: Thông báo số 63/TB-UBND ngày 19/7/2021 của UBND xã Đức Hạnh về phân công nhiệm vụ Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn xã Đức Hạnh năm 2021.

- Nguồn nhân lực:

+ Có 100% cán bộ cấp xã tham gia trực tiếp công tác Phòng, chống thiên tai
được tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ: Đã hoàn thành Đề án 1002 về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020 do Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh triển khai.

+ Có Quyết định thành lập, củng cố và duy trì hoạt động thường xuyên của
các đội xung kích phòng, chống thiên tai nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ và
lực lượng quản lý đê nhân dân (nếu có) được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thường
xuyên đáp ứng yêu cầu ứng phó giờ đầu khi có thiên tai xảy ra: Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2021 của UBND xã Đức Hạnh về việc thành lập Đội xung kích phòng, chống thiên tai năm 2021; Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2021 của UBND xã Đức Hạnh quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội xung kích xã Đức Hạnh.

+ Có 70% trở lên người dân thuộc vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của
thiên tai được phổ biến kiến thức về Phòng, chống thiên tai: Đã hoàn thành Đề án 1002 về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020 do Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh triển khai.

          - Hoạt động phòng, chống thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu,
đáp ứng nhu cầu dân sinh:

TT

Nội dung yêu cầu

Kết quả

1

Có kế hoạch PCTT cấp xã được phê duyệt và rà soát, cập nhật, bổ sung  hàng năm theo quy định của Luật PCTT, đáp ứng yêu cầu về PCTT tại chỗ.

- Kế hoạch số: 48/KH-UBND ngày 07/05/2021 triển khai công tác PCTT&TKCN năm 2021 và giai đoạn 2021 – 2025;

- Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 07/5/2021 Ban hành Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn xã Đức Hạnh;

- Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 07/5/2021 về thông tin tuyên truyền PCTT năm 2021;

- Có Phương án di dời dân năm 2021 kèm theo Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 07/5/2021 của UBND xã Đức Hạnh;

2

Có phương án ứng phó với các loại hình thiên tai chủ yếu, thường xuyên xảy ra trên địa bàn được xây dựng cụ thể, chi tiết và phê duyệt phù hợp với quy định, tình hình đặc điểm thiên tai ở địa phương.

Có phương án ban hành kèm theo Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 07/5/2021 của UBND xã Đức Hạnh phù hợp với quy định.

3

Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
&TKCN cấp xã phải chuẩn bị, duy
trì thường xuyên hoặc có phương án sẵn sàng huy động từ 70% trở lên số
lượng của từng loại vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ
cho hoạt động phòng, chống thiên tai
theo kế hoạch được duyệt

Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 07/5/2021 của UBND xã về huy động lực lượng, vật tư, trang thiết bị và phương tiện theo phương châm “4 tại chỗ” phục vụ công tác PCTT&TKCN năm 2021 và các hợp đồng nguyên tắc kèm theo.

4

Có 100% tổ chức và từ 70% trở lên số
hộ gia đình, cá nhân trong vùng
thường xuyên bị thiên tai chủ động
chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ
hoạt động phòng, chống thiên tai đáp
ứng yêu cầu dân sinh tại chỗ theo kế
hoạch được duyệt và theo hướng dẫn
của Ban Chỉ đạo TW về Phòng, chống
thiên tai - Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm
cứu nạn

Đảm bảo dự trữ tại hộ gia đình và thực hiện kết hợp theo Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 07/5/2021 của UBND xã về huy động lực lượng, vật tư, trang thiết bị và phương tiện theo phương châm “4 tại chỗ”.

5

Thực hiện thu và nộp quỹ PCTT hàng
năm theo Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2020 của Chính phủ và
Quyết định số 941/QĐ-UBND ngày
24/4/2020 của UBND tỉnh về tổ chức và hoạt động của quỹ PCTT

Có Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 12/4/2021 của UBND huyện Đức Linh về giao chỉ tiêu thu, nộp Quỹ PCTT năm 2021 và bảng photo Phiếu nộp tiền Quỹ phòng chống thiên tai vào tài khoản Quỹ PCTT cấp tỉnh mở tại Kho bạc nhà nước huyện Đức Linh năm  2021.

6

Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng
cao nhận thức cộng đồng về phòng,
chống thiên tai hàng năm

Thực hiện đảm bảo, thường xuyên qua nhiều hình thức. Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 07/5/2021 về thông tin tuyên truyền PCTT năm 2021

          - Về cơ sở hạ tầng thiết yếu:

TT

Nội dung yêu cầu

Kết quả

1

Quy hoạch cơ sở hạ tầng: Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các Quy hoạch: sử dụng đất;
phát triển dân sinh - kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch về đê điều (nếu có); 100% cơ sở hạ tầng
được xây dựng mới phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn trước thiên tai đã được ban hành hoặc
được lồng ghép nội dung an toàn trước thiên tai.

Thực hiện đảm bảo theo quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Đức Hạnh đã được UBND huyện Đức Linh phê duyệt

2

Thông tin, cảnh báo và ứng phó thiên tai: Có hệ thống thu nhận, truyền tải và cung cấp thông tin dự báo, cảnh
báo và ứng phó thiên tai đảm bảo 100% người dân được tiếp nhận một cách kịp thời, đầy đủ; 100% những điểm
có nguy cơ cao về rủi ro thiên tai được lắp đặt hệ thống hướng dẫn, cảnh báo.

Đảm bảo thông tin kịp thời khi có thiên tai; 100% các điểm có nguy cơ điều có biển cảnh bảo

3

Thực thi pháp luật về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai: Tất cả các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai được kiểm tra, phát hiện và xử lý; không để phát sinh những vụ vi phạm mới hoặc phải kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp

Năm 2021 không xảy ra trường hợp vi phạm pháp luật về PCTT.

- Kinh phí thực hiện: 1.060 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 950 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 110 triệu đồng.

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Nông nghiệp và PTNT đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định theo Tờ trình số 236/TT-UBND ngày 24/11/2021.

2.3. Tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa:

a) Yêu cầu: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định.

          b) Kết quả thực hiện:

- Đối với Nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng xã:

          Đức Hạnh có 1 nhà Văn hóa xã khang trang nằm trong khu vực  trung tâm của xã, được đầu tư xây dựng vào năm 2013 với tổng diện tích 348,48 m2, 01 hội trường sức chứa 200 chỗ ngồi, trong khuôn viên UBND xã có sân thể thao (đơn giản). Có công trình phụ như: Khu vực vệ sinh, vườn hoa. Có đầy đủ hệ thống âm thanh, điện thắp sáng, giá, khánh tiết, bàn ghế). Có sân bê tông khuôn viên cây xanh và một sân khấu 70m2 trong trung tâm văn hóa để phục vụ các chương trình lễ hội, văn nghệ của địa phương. Hàng tháng có tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng và các hoạt động thể thao được tổ chức thường xuyên.

Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có 02 sân vận động mi ni với diện tích hơn 1.000 m2. Đây là nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao cho thanh thiếu niên và toàn thể người dân trên địa bàn.

 

          - Đối với điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi:

Xã có 04 nhà văn hóa của 04 thôn, có 01 trung tâm học tập cộng động, đồng thời là điểm vui chơi giải trí của trẻ em và người cao tuổi. Ngoài ra trên địa bàn còn có các loại hình vui chơi, giải trí theo mô hình xã hội hóa để cho nhân dân tham gia rèn luyện sức khỏe như Hồ bơi, Sân bóng đá mi ni, sân cầu lông. Trên địa bàn xã có thành lập 03 Câu lạc bộ thu hút hàng trăm thành viên tham gia sinh hoạt đều đặn định kỳ hàng ngày, hàng tuần. Ngoài việc hoạt động thường xuyên của các câu lạc bộ còn diễn ra các hoạt động thể dục thể thao các Trung tâm, Sân vận động xã và nhà văn hóa thôn như: Sân cầu lông, Bóng chuyền, Hồ bơi, Sân bóng mi ni, Trung tâm học tập công đồng vào những ngày thứ 7, chủ nhật thu hút hàng trăm người tham gia. 

- Kinh phí thực hiện: 520 triệu đồng (Ngân sách huyện 95 triệu đồng, Doanh nghiệp 75 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 350 triệu đồng).

c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã tham tra, đánh giá đạt và gửi hồ sơ trình Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch thẩm định theo Công văn số 177/VHTT ngày 05/11/2021.

2.4. Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông:

a) Yêu cầu: Xã có điểm phục vụ bưu chính. Xã có dịch vụ viễn thông, internet. Xã có đài truyền thanh và loa đến các thôn. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành.

          b) Kết quả thực hiện:

          - Điểm phục vụ bưu chính: Trên địa bàn xã có Bưu điện Văn hóa được hoạt động trở lại theo Quyết định số 04/QĐ-BĐBTN ngày 06/01/2014 của Bưu điện tỉnh Bình Thuận. Địa điểm của Bưu điện đặt tại tổ 9, thôn 3, xã Đức Hạnh đảm bảo việc gửi, nhận thư, gói, kiện hàng bưu phẩm. Thời gian mở cửa sáng: từ 7h – 11h30, chiều: từ 13h30 – 17h (thứ 7, chủ nhật: nghỉ).

- Dịch vụ viễn thông internet: Có 4/4 thôn trong xã được phủ sóng dịch vụ điện thoại, có hạ tầng kỹ thuật viễn thông đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy cập internet ADSL, dịch vụ internet trên mạng viễn thông di động mặt đất. Trên địa bàn xã có 03 trụ tiếp phát sóng BTS của các nhà mạng Viettel, Mobifone, VNPT; Toàn xã có 04 điểm truy cập internet đang hoạt động tại thôn 04 thôn.

- Về Đài truyền thanh, hệ thống loa: Đài truyền thanh của xã đã được đầu tư từ năm 2006 và đã được sửa chữa, nâng cấp năm 2010, 2015, 2019 và năm 2021. Đã nâng cấp thay thế bằng các cụm loa tập trung đặt tại các thôn, toàn xã có 07 cụm, mỗi cụm gồm 04 loa, hiện nay các cụm loa đều hoạt động tốt. Đài truyền thanh xã đã được cấp giấy phép sử dụng tầng số và thiết bị vô tuyến điện, giấy phép số 211435/TTKD-GH2 ngày 15/9/2020 do Trung tâm tần số vô tuyến điện khu vực VII thuộc Cục tầng số vô tuyến điện cấp. Thời lượng phát sóng của hệ thống Đài truyền thanh xã bình quân 03 giờ/ngày (sáng: từ 5h00’ đến 6h30’ chiều: từ 17h00’ đến 18h30’).

- Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành: Tổng số máy Vi tính của cơ quan là 24 máy, CBCC cơ quan là 20 CBCC, có 100% cán bộ công chức của xã được trang bị máy tính, số máy tính được kết nối mạng LAN là 22/24 máy, có 02 máy không nối mạng gồm máy tính Ban chỉ huy quân sự xã và máy tính Công an xã vì lý do bảo mật bí mật nhà nước.

+ Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của xã được cán bộ công chức và UBND xã khai thác sử dụng có hiệu quả. Các văn bản đi và đến đều được truyền đi bằng hệ thống quản lý văn bản, có trên 80% văn bản đến được cập nhật vào phần mềm; 80% văn bản do UBND xã ban hành được ký số và trao đổi liên thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.

+ Hệ thống thư điện tử công vụ (mail công vụ) được khai thác và sử dung có hiệu quả, có 100% CBCC được cấp hộp thư điện tử công vụ, trong đó có 22/22 người sử dụng hộp thư điện tử thường xuyên đạt bình quân gửi, nhận trên 0,25 lần/ngày (đạt 86,95%).

+ Hệ thống một cửa điện tử :100% thủ tục hành chính một cửa cấp xã được cập nhật vào phần mềm một cửa điện tử ; trên 80% sẽ được cập nhật vào hệ thống phần mềm một cửa điện tử .Tốc độ đường truyền internet của xã là 10 mbs xã có 04 công đường truyền internet (wi-fi) trang bị cho các bộ phận gồm: Đảng ủy, một cửa, công an, Văn phòng Ủy ban xã. Bộ phận một cửa xã được trang bị phần mềm một cửa và đang hoạt động rất tốt.

+ Trang thông tin điện tử của xã trên trang thông tin của huyện được cập nhật kịp thời đầy đủ các thông tin giới thiệu về địa phương, thông tin cán bộ lãnh đạo của xã và các tin tức, bài viết tin gửi về cổng thông tin điện tử huyện Đức Linh kịp thời những thông tin của địa phương .

- Kinh phí đã thực hiện: 150 triệu đồng (Ngân sách huyện 100 triệu đồng, ngân sách xã 50 triệu đồng).

c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã tham tra, đánh giá đạt và gửi hồ sơ trình Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định theo Công văn số 176/VHTT ngày 05/11/2021.

2.5. Tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư:

a) Yêu cầu: Nhà tạm, dột nát không. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định 86%.

          b) Kết quả thực hiện:

- Không còn nhà tạm, dột nát.

- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định 96,91% (2.382/2.458 nhà).

- Kinh phí đã thực hiện: 36.100 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 350 triệu đồng, Ngân sách huyện 550 triệu đồng, Doanh nghiệp 200 triệu đồng, nhân dân đóng góp 35.000 triệu đồng).

c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Kinh tế và Hạ tầng đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình Sở Xây dựng thẩm định tại Tờ trình số 207/UBND-KT ngày 05/11/2021.

2.6. Tiêu chí số 10 về thu nhập:

a) Yêu cầu: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2020 là 49 triệu đồng.

          b) Kết quả thực hiện:

Thực hiện Công văn số 563/TCTK-XHMT ngày 07/8/2014 của Tổng cục thống kê và công văn số 87/CTK-NN ngày 17/5/2017 của Cục thống kê Bình Thuận, về việc hướng dẫn phương pháp tính tiêu chí về thu nhập (tiêu chí số 10). Qua khảo sát điều tra theo hệ thống biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan thống kê, tổng số người trên địa bàn tại thời điểm là 9.977 người, tổng thu nhập trên địa bàn xã năm 2021 là 465.804 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã năm 2021 là 52,31 triệu đồng/người/năm.

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Đã được Cục Thống kê tỉnh thẩm định và công nhận đạt tại Quyết định số 108/QĐ-CTK ngày 19/10/2021.

2.7. Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo:

a) Yêu cầu: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 0,5% lần trở xuống so với mức quy định đối với vùng (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo) ≤ 2,5%.

          b) Kết quả thực hiện:

- Qua kết quả bình xét hộ nghèo năm 2021, xã Đức Hạnh có 23 hộ nghèo/90 khẩu, trong đó có 02 hộ thuộc diện bảo trợ xã hội, tỷ lệ hộ nghèo của xã 0,86%; Hộ nghèo nông thôn mới 21/86 khẩu, tỷ lệ 0,86%.

- Tổng kinh phí thực hiện: 1.400 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 200 triệu đồng, Ngân hàng CSXH cho vay 1.100 triệu đồng, Doanh nghiệp hỗ trợ 100 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. UBND huyện đã thẩm tra, đánh giá đạt, trình Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 119/TTr-UBND ngày 25/10/2021.

2.8. Tiêu chí số 12 về Lao động có việc làm:

a) Yêu cầu: Giải quyêt viêc làm cho lao đông nông thôn thông qua các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tê nông thôn và tổ chức lại sản xuất.

          b) Kết quả thực hiện:

- Qua kết quả rà soát lao động đến nay toàn xã có 6.550 người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Trong đó, số người trong độ tuổi lao động có việc làm là 6.160 người, chiếm tỷ lệ 93,97 %.

          - Số lao động nông thôn được giải quyết việc làm thông qua các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tổ chức lại sản xuất đạt 100%.

- Kinh phí đã thực hiện: 1.950 triệu đồng (Ngân hàng CSXH cho vay 1.350 triệu đồng, Doanh nghiệp đầu tư  600 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. UBND huyện đã thẩm tra, đánh giá đạt, trình sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 229/TTr-UBND ngày 22/11/2021.

2.9. Tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất:

a) Yêu cầu: Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Xã có mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn vơi định hướng phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương. Xã có thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực.

          b) Kết quả thực hiện:

         - Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật HTX năm 2012. Trên địa bàn xã Đức Hạnh có Hợp tác xã nông nghiệp Đức Hạnh.

         + Hợp tác xã được thành lập và đăng ký lần đầu vào ngày 08/9/2017 gồm 07 thành viên, tổng vốn điều lệ 700 triệu đồng, với ngành nghề kinh doanh: mua bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; mua bán hạt tiêu; mua bán cây tiêu giống. Ngày 28/10/2020 đăng ký thay đổi lần thứ 1, gồm 09 thành viên, tổng vốn điều lệ 800 triệu đồng, với ngành nghề kinh doanh: Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa. HTX đang hoạt động theo quy định. Giấy Chứng nhận đăng ký HTX số 3401155126 do Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đức Linh cấp ngày 28/10/2020. Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu số 525/ĐKMCD ngày 03/11/2020 do Phòng CSQLHC về TTXH, Công an tỉnh Bình Thuận cấp. Giấy Chứng nhận Đăng ký thuế: 3401155126, ngày 11/11/2020. Có danh sách thành viên (09 người); có danh sách thành viên HĐQT (03 người); có danh sách ban Giám đốc (01 người); có danh sách ban Kiểm soát (01 người);

         + Hiện nay Hợp tác xã nông nghiệp Đức Hạnh, xã Đức Hạnh đã thực hiện đầu tư xây dựng nhà kính với định hướng sản xuất, mua, bán hạt giống rau các loại, phân bón, giá thể phục vụ cho thành viên HTX và người dân; hoạt động dịch vụ ký cam kết bao tiêu đầu ra sản phẩm; hoạt động các ngành nghề đã đăng ký tại Giấy chứng nhận đăng ký HTX. Do HTX nông nghiệp Đức Hạnh được chuyển đổi và hoạt động cuối năm 2020, nên chỉ báo cáo tình hình hoạt động của 9 tháng đầu năm 2021. Theo Báo cáo số 03-BC/HTX ngày 11/10/2021 thì tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh  9 tháng đầu năm của Hợp tác Nông nghiệp Đức Hạnh, tương đối ổn định doanh thu trong 9 tháng đầu năm 2021 của HTX ước tính là 900 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế 339 triệu đồng.

          + Hiện tại, Hợp tác xã nông nghiệp Đức Hạnh, xã Đức Hạnh đảm bảo cơ cấu số thành viên là 09/09 người theo quy định tại Điều 3 – Luật Hợp tác xã năm 2012; Hợp tác xã luôn có chính sách khuyến khích mở rộng số thành viên tham gia trong thời gian tới. HTX hoạt động sản xuất và kinh doanh các ngành nghề đã đem lại lợi nhuận và là điều kiện thuận lợi để phát triển thêm các thành viên mới.

          + Về cơ bản Hợp tác xã nông nghiệp Đức Hạnh đã tham gia thực hiện rất nhiều khâu trong chuỗi giá trị sản xuất tại địa phương xã Đức Hạnh như; tư vấn xây dựng lắp đặt nhà kính trồng rau, có cửa hàng kinh doanh rau và thực phẩm sạch, cung ứng các loại rau ăn lá, rau ăn quả và rau thơm, đến khâu tiêu thụ sản phẩm, Hợp tác xã đã ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với HTX Tuấn Ngọc sản lượng dự kiến 30 tấn/năm.

          + Đối với sản phẩm chủ lực còn lại của xã: UBND xã đã xây dựng các tổ hợp tác và chuỗi liên kết sản xuất đối với cây điều và cây cao su trên địa bàn xã Đức Hạnh, cụ thể: Tổ hợp tác trồng, chăm sóc và khai thác cây Cao su đã ký hợp đồng với Công ty TNHH Châu Long – Thôn 1, xã Đức Hạnh, huyện Đức Linh với sản lượng 1.560 tấn/ năm, thời hạn hợp đồng là 5 năm. Tổ hợp tác trồng, chăm sóc và khai thác cây Điều đã ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với Hộ kinh doanh Hoàng Gia Tiến, địa chỉ thôn 1, xã Đức Hạnh, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận với diện tích 210 ha, sản lượng 300 tấn/năm, thời hạn hợp đồng 05 năm.

- Xã có mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn với định hướng phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương. 

         + Hợp tác xã nông nghiệp Đức Hạnh có hợp đồng bao tiêu sản phẩm sạch đối với các loại rau ăn lá, rau ăn quả và rau thơm an toàn ổn định với HTX Nông Nghiệp Tuấn Ngọc với sản lượng 30tấn/năm; thời hạn hợp đồng ký kết là 03 năm.

         + Tổ hợp tác trồng, chăm sóc và khai thác cây Điều đã ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với Hộ kinh doanh Hoàng Gia Tiến, địa chỉ thôn 1, xã Đức Hạnh, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận với thời hạn hợp đồng 5 năm, trung bình mỗi năm dự kiến cung cấp khoảng 300 tấn Điều.

         + Tổ hợp tác trồng, chăm sóc và khai thác cây Cao su đã ký hợp đồng với Công ty TNHH Châu Long – Thôn 1, xã Đức Hạnh, huyện Đức Linh với sản lượng    tấn/ năm, thời hạn hợp đồng là 5 năm.

         - Xã có thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực. Sản phẩm nông sản chủ lực sản xuất trên địa bàn xã được tiêu thụ theo hợp đồng liên kết có găn với cơ giới hóa sản xuất.

  - Kinh phí thực hiện: 4.750 triệu đồng (Ngân sách TW 950 triệu đồng, ngân sách tỉnh 100 triệu đồng, HTX 1.200 triệu đồng, nhân dân 2.500).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Nông nghiệp và PTNT đã thẩm tra, đánh giá đạt, tham mưu UBND huyện lập hồ sơ trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định tại Tờ trình số   /Tr-UBND ngày    /11/2021.

2.10. Tiêu chí 14 về Giáo dục và đào tạo: 

a) Yêu cầu:

- Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- Đạt chuẩn và duy trì phổ cập giáo dục tiểu học và THCS mức độ 3.

- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo ≥ 65 %.

- Tổng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao đông được tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách của Nhà nươc và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp.

          b) Kết quả thực hiện:

* Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-25: 1.668/1.668, đạt 100%.

- Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-35: 3.958/3.958, đạt 100%        

- Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-60: 7.474/7.474, đạt 100%.

* Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3. Cụ thể là:

- Đảm bảo tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2;

- Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1: 167/167, đạt tỷ lệ 100%.

- Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học là: 98/105, đạt tỷ lệ 93.3%. Số trẻ em 11 tuổi còn lại đang học tiểu học: 07/105, tỷ lệ: 6,67%

* Đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 3. Cụ thể là:

- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.

- Tổng số thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đã tốt nghiệp THCS:  557/584 em, đạt tỷ lệ 95,38%.

- Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15-18 tuổi đang học chương trình GDPT (hoặc GD thường xuyên cấp THPT hoặc GD nghề nghiệp): 477/584, đạt 81,68%.

Xã Đức Hạnh duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 tại Quyết định số 5046/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 của UBND huyện Đức Linh.

          * Tỷ lệ lao động qua đào tạo 65,75% (4.584/6.972 người).

          * Tổng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao động được tuyên truyền, phố biến cơ chế, chính sách của Nhà nước và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp: 6.160/6.160 người, tỷ lệ 100%.

          - Kinh phí thực hiện: 200 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 100 triệu đồng, nhân dân đóng góp 100 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

- Tiểu tiêu chí 14.1, 14.2 đã được Sở Giáo dục và đào tạo thẩm định, công nhận đạt tại Quyết định số 2005/QĐ-SGDĐT ngày 04/11/2021.

          - Tiểu tiêu chí 14.3, 14.4 Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 229/TTr-UBND ngày 22/11/2021.

2.11. Tiêu chí 15 về y tế:

a) Yêu cầu: Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế ≥ 90 % trở lên. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤ 24,2 %.

          b) Kết quả thực hiện:

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm Y tế đến ngày 31/10/2021 là 97,73% (8.827/9.032 người).

- Xã đạt chuẩn Y tế: Xã được công nhận là đơn vị duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế xã từ năm 2014 đến năm 2018 tại Quyết định số 3678/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận.

- Tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi: Năm 2021 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi theo quản lý và thống kê của cán bộ y tế thôn và Trạm y tế xã quản lý có 102 trẻ/778 trẻ đạt tỉ lệ 13,10%.

          - Kinh phí thực hiện: 5.100 triệu đồng (Kinh phí nhân dân mua bảo hiểm y tế toàn xã 5.100 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. UBND huyện đã thẩm tra, đánh giá đạt và trình Sở Y tế thẩm định tại Tờ trình số 223/TTr-UBND ngày 16/11/2021.

2.12. Tiêu chí 16 về văn hóa:

a) Yêu cầu: Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa theo quy định cua Bô Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh... của địa phương được quản lý, bảo vê, gìn giữ và phát huy giá trị. Thực hiên tốt các quy định về nêp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Không để xảy ra tình trạng ca hát trong đám, tiệc, karaoke lưu đông, kẹo kéo... sử dụng âm thanh công suất lớn vi pham an ninh, trật tự gây bức xúc trong nhân dân và bị người dân phản ánh.

          b) Kết quả thực hiện:

          - Qua đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí gia đình văn hóa năm 2021, Ban chỉ đạo đã họp và công nhận gia đình văn hóa đạt 99,76 %; 100% cơ quan, đơn vị đăng ký đơn vị đạt chuẩn văn hóa, tiếp tục giữ vững danh hiệu thôn văn hóa, có 4/4 thôn được công nhận thôn văn hóa.  

          - Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh... của địa phương được quản lý, bảo vê, gìn giữ và phát huy giá trị.

          - Trên địa bàn xã mọi người dân luôn thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội không để xảy ra mất ANTT.

- Tình trạng ca hát trong đám, tiệc, karaoke lưu động, kẹo kéo... sử dụng âm thanh công suất đảm bảo đúng quy định, không vi phạm an ninh, trật tự gây bức xúc trong nhân dân và chưa để xảy ra phản ánh, kiến nghị của người dân về các sự việc nêu trên.

- Kinh phí đã thực hiện: 500 triệu đồng (Ngân sách huyện 150 triệu đồng, ngân sách xã 200 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 150 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã thẩm tra, đánh giá đạt và trình Sở Văn hóa – Thể thao và Du dịch thẩm định tại Công văn số 177/VHTT ngày 5/11/2021.

          2.13. Tiêu chí 17 về môi trường và an toàn thực phẩm:

a) Yêu cầu:

- 17.1. Có hê thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 95% số hộ dân trên địa bàn toàn xã.

- 17.2. Cảnh quan, không gian nông thôn sáng – xanh – sạch – đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã.

- 17.3. Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án cụ thể về bảo vê môi trường, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- 17.4. Tiếp tục duy trì và đảm bảo đạt tiêu chí môi trường theo hương dẫn tại Công văn số 2504/STNMT-CCBVMT ngày 21/6/2017 của Sở Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an
toàn thực phẩm thuôc Bô tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai
đoan 2017-2020.

- 17.5. Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh.

- 17.6. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã được thu gom và xử lý theo đúng quy định ≥ 70%.

          b) Kết quả thực hiện:

- Tiểu tiêu chí 17.1: Có hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 95% số hộ dân trên địa bàn toàn xã.

Qua khảo sát đánh giá bộ chỉ số nước sạch và vệ sinh môi trường nông năm 2021. Tỷ lệ hộ sử sung nước hợp vệ sinh 99,8%, hộ sử dụng nước sạch từ các nguồn 90,68 %.

Trên địa bàn xã Đức Hạnh có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung, dọc 02 bên tuyến đường ĐT766 và khu dân cư thôn 4, hiện có 242/337 hộ dân đang sử dụng, chiếm 71,81 % tổng số hộ dân dọc các tuyến đường có hệ thống nước sạch đi qua. Ngoài ra, có 283 hộ đăng ký sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung. Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã có chủ trương đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước sinh hoạt tại địa phương, dự kiến triển khai trong năm 2022, với kinh phí 14,9 tỷ đồng và hệ thống cấp nước sinh hoạt của Công ty Cổ phần đâu tư Mai Anh nên cơ bản đáp ứng được yêu cầu bao phủ trên 95% hộ dân sử dụng nước sạch tại địa phương trong thời gian tới.

- Tiểu tiêu chí 17.2: Cảnh quan, không gian nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã.

Trên địa bàn xã có 33 tuyến đường chính với chiều dài 22,658km. Trong đó; đã xây dựng được 29 tuyến đường xã, thôn với chiều dài 20,734km, có đèn chiếu sáng (đạt tỷ lệ 91,51%), 23 tuyến đường xã, thôn với chiều dài 19,413km có rãnh thoát nước và được trồng cây Dầu, cây sao, Hoàng Yến và các loại cây bông khác như: Cỏ lạc, hoa mười giờ, chiều tím, cẩm tú mai... dọc hai bên đường (đạt tỷ lệ 85,68%). Trong năm 2021, UBND xã đã tổ chức trồng 50 cây Dầu, và 250 cây Lim Sẹt, ngoài ra còn trồng hoa Mười giờ, hoa Cỏ lạc... dọc trên các tuyến đường chính và đường nhánh ở 04 thôn trên địa bàn xã.

- Tiểu tiêu chí 17.3: Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án thể về bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

+ Trên địa bàn xã Đức Hạnh 11 cơ sở sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi đều có đầy đủ hồ sơ môi trường và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, chủ yếu hoạt động các ngành nghề như: Kinh doanh phân bón, thuốc BVTV; kinh doanh xăng dầu; chăn nuôi, chế biến mủ cao su, cụm công nghiệp. Qua đánh giá, hiện tại các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường, đạt 100%.

+ Các loại bao bì, chai lọ đựng hóa chất BVTV phát sinh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, sau khi sử dụng xong người dân sẽ tự thu gom, đưa về 03 bể chứa làm bằng bê tông, có nắp đậy để thu gom (03 bể chứa này do Đoàn Thanh niên xã xây dựng vào đầu năm 2019, tại các khu sản xuất của xã).

+ Bên cạnh đó, thực hiện chỉ đạo của UBND huyện, hàng năm UBND xã thường xuyên phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân xã của xã thực hiện công tác thu gom, xử lý rác thải không để xảy ra tình trạng bao bì đựng phân bón, các vỏ thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng bị vứt, đổ bừa bãi ra môi trường, đặt biệt là các khu vực trồng trọt, các kênh mương, ao hồ, sông suối,…

+ Có Hương ước, quy ước về bảo vệ môi trường hoặc Hương ước, quy ước có nội dung về bảo vệ môi trường đối với từng khu dân cư: Hiện tại có 4/4 thôn đều đã xây dựng Hương ước, quy ước thôn, trong đó có sự tham gia của tất cả các hộ gia đình, cơ sở trên địa bàn cam kết thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường và quy định của địa phương. UBND xã Đức Hạnh đã xây dựng Kế hoạch số 48/KH-UBND Ngày 07/5/2021 về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021; ban hành Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 05/7/2021 về việc phê duyêt phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021; Thành lập Đội xung kích phòng chống thiên tai tại Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 07/5/2021; Kiện toàn Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021 theo Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 19/7/2021; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên tại Thông báo số 63/TB-UBND ngày 19/7/2021.

- Tiểu tiêu chí 17.4. Trên cơ sở đạt Tiêu chí số 17 về Môi trường an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020 theo hướng dẫn tại Công văn số 2504/STNMT-CCQLĐĐ ngày 21/6/2017 của Sở Tài nguyên & Môi trường (được Sở Tài nguyên & Môi trường công nhận tại Công văn số 417/ STNMT-CCQLĐĐ ngày 19/01/2021). UBND xã Đức Hạnh tiếp tục duy trì và đảm bảo đạt tiêu chí số 17 về Môi trường an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020.

- Tiểu tiêu chí 17.5. Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh.

Trên địa bàn xã Đức Hạnh không có bãi rác tập trung; rác thải sinh hoạt được Tổ thu gom do xã thành lập và Ban quản lý cộng trình công cộng thu gom đưa về Bãi rác tập trung của huyện để xử lý.

  - Tiểu tiêu chí 17.6. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã được thu gom, xử lý theo đúng quy định.

+ Tình hình thực hiện công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt:

UBND xã đã xây dựng Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn xã Đức Hạnh; đồng thời ra Quyết định thành lập Ban quản lý tổ chức theo dõi việc thu gom và xử lý rác thải; Quyết định thành lập Tổ thu gom rác thải sinh hoạt trong nhân dân để giải quyết vấn đề ô nhiễm do rác thải gây ra. Qua đó, rác thải sẽ được phân loại tại nguồn thành các loại riêng biệt như: Rác thải có thể tái chế, tái sử dụng được bán phế liệu; rác thải hữu cơ dễ phân hủy được ủ để làm phân bón cho cây trồng; rác thải khó phân hủy thì được thu gom để xử lý theo quy định. Tình hình thực hiện việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải cụ thể như sau: Tổng số hộ đã tham gia: 2.116 hộ/2.458hộ. Với khối lượng rác phát sinh được thu gom hàng ngày trung bình khoảng 2.116kg/2.458kg (trung bình 01 hộ 01kg/ngày); đạt 86,09%. Đơn vị phụ trách thu gom, vận chuyển: Tổ thu gom rác thải do UBND xã thành lập theo Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 27/6/2019 và Ban quản lý công trình công cộng huyện. Chủng loại, số lượng phương tiện vận chuyển: Rác thải sinh hoạt được Tổ thu gom của xã  thu gom băng 01 xe cơ giới loại 2,5 tấn và Ban quản lý CTCC huyện thu gom bằng xe chuyên dụng. Cách thức phân loại: Phân loại rác tại nguồn. Phương án chôn lấp chất thải rắn hữu cơ tại các hộ gia đình: Không có. Tần suất, lịch trình thu gom đối với từng cụm dân cư: 03lần/tuần, 07 tấn/ngày. Trong đó: Đối với các tuyến đường đã có Dịch vụ vệ sinh thì các hộ gia đình ký hợp đồng với Ban quản lý CTCC để thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt phát sinh của gia đình. Còn đối với các tuyến đường chưa có Dịch vụ vệ sinh thì Tổ thu gom rác thải của địa phương sẽ đến thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu dân cư. Vị trí điểm trung chuyển: Không có.

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình sẽ được phân loại thành chất thải hữu cơ và chất thải vô cơ: Chất thải hữu cơ được xử lý bằng hình thức chôn lấp để làm phân bón cho cây trồng, chất thải vô cơ thì được tái chế, bán phế liệu phần còn lại được thu gom xử lý đúng theo quy định.

Ngoài ra, hàng tháng Đoàn viên, thanh niên ra quân dọn vệ sinh môi trường các khu vực trung tâm xã, khu vực công cộng như: Trường học, Đài tưởng niệm liệt sỹ, nhà văn hóa các thôn,...

+ Tình hình tổ chức thu gom, xử lý phụ phẩm nông nghiệp:

Để giảm tải cho môi trường và tiết kiệm chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải. Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất đã tận dụng lại các phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, trấu, thân, cành cây trồng, chất thải từ chăn nuôi…) để làm phân bón, làm chất đốt, hoặc làm thức ăn cho gia súc,… góp phần giảm thiểu lượng rác thải trong cộng đồng thải ra môi trường. Lượng rác thải còn lại thì các hộ gia đình, cơ sở sản xuất ký hợp đồng với Dịch vụ vệ sinh để thu gom, xử lý theo quy định. Trên địa bàn xã không có hiện tượng đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng hoặc vứt bừa bãi nơi công cộng, gây cản trở giao thông.

+ Tình hình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế:

Xã Đức Hạnh có 01 Trạm y tế xã được thu gom, phân loại thành chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại. Đối với chất thải sinh hoạt thì hợp đồng với Dịch vụ vệ sinh để thu gom, còn lượng rác thải nguy hại được thu gom và xử lý tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận. Việc thu gom, xử lý rác thải nguy hại của Trạm y tế thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.

+ Tình hình thực hiện việc bố trí điểm tập kết chất thải rắn:

Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh tập kết rác trước ngõ, trước cơ sở của mình để Tổ thu gom rác đến thu gom. Rác thải được vận chuyển về bãi rác của huyện để xử lý theo quy định.

Đối với những khu vực dân cư thưa thớt, Tổ thu gom không thể đến thu gom rác thải được thì các hộ gia đình thực hiện việc xử lý chất thải theo hướng dẫn của UBND xã: Tự xử lý bằng hình thức chôn lấp (đào các hố đất để đổ rác xuống rồi lấp đất lại). Không được đổ chất thải ra đường, ao hồ, sông suối, kênh rạch,…

- Kinh phí đã thực hiện: 3.180 triệu đồng (Ngân sách TW 80 triệu đồng, ngân sách tỉnh 1.800 triệu đồng, Doanh nghiệp 1.000 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 300 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

          - Tiểu tiêu chí 17.1 phòng Nông nghiệp và PTNT đã thẩm tra đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình Sở Nông nghiệp và PTNT tham định tại Tờ trình số 232/TTr-UBND ngày 22/11/2021.

          - - Tiểu tiêu chí 17.2, 17.3, 17.4, 17.5, 17.6 phòng Tài nguyên và Môi trường đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình Sở Tài nguyên và Môi trường tham định tại Báo cáo số 527/BC-UBND ngày 04/10/2021.

2.14. Tiêu chí 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật:

a) Yêu cầu:

- 18.1. Cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, trong đó cán bộ Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đạt chuẩn theo Quy định số 312-QĐ/TU ngày 10/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- 18.2. Các tổ chức chính trị - xã hội đạt mức xếp loại cao nhất.

- 18.3. Có ít nhất một nữ lãnh đạo chủ chốt ở xã (bao gồm các chức danh sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND).

- 18.4. Tỷ lệ hồ sơ, thủ tục hành chính tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hẹn đạt trên 97%.

- 18.5. 100% thôn xây dựng và thực hiện hiệu quả hương ước, quy ước công đồng.

- 18.6. Không có cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân nhưng chưa đên mức xử lý kỷ luật
theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

          b) Kết quả thực hiện:

- Đã bố trí, sắp xếp được 22/23 cán bộ, công chức; cán bộ, công chức xã đã đạt chuẩn theo Thông tư số 13/2019/TT- BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

- Năm 2021, Đảng bộ xã Đức Hạnh đủ điều kiện đạt tiểu chuẩn Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Chính quyền xã xếp loại Vững mạnh. Các tổ chức chính trị - xã hội của xã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt mức cao nhất: Uỷ ban Mặt trận TQVN hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Hội Phụ nữ đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Hội Nông Dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Hội Cựu Chiến Binh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Xã có 02 cán bộ Nữ lãnh đạo chủ chốt của xã: 01 cán bộ Nữ giữ chức vụ Bí thư đảng ủy xã, 01 Nữ giữ chức vụ Phó Chủ tịch HĐND xã.

- Tỷ lệ hồ sơ, thủ tục hành chính tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hẹn đạt 97 %. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 theo Quyết định số 5148/QĐ-UBND ngày 19/10/2021 của UBND huyện Đức Linh.

- Có 4/4 thôn đã xây dựng quy ước, hương ước và được UBND huyện Đức Linh phê duyệt tại Quyết định số 10254/QĐ-UBND ngày 09/10/2017. Việc triển khai và tổ chức thực hiện quy ước được cộng đồng dân cư chấp hành đúng theo quy định.

- Trong năm 2021 trên địa bàn xã không có cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

- Kinh phí đã thực hiện: 450 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 450 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.15. Tiêu chí 19 về quốc phòng và An ninh:

a) Yêu cầu:

- Không có khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật, như: Lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp
hoặc cá nhân để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc
nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính
sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai… gây ảnh hưởng đến trật
tự, an toàn xã hội; các vụ viêc này đã được giải quyêt đúng chính sách, pháp
luật nhưng vẫn tụ tập khiếu kiện đông người, khiếu kiện không đúng thẩm
quyền, vượt cấp trái pháp luật hoặc chưa được giải quyết theo đúng quy định
về thời hạn khiêu nại, tố cáo (trước thời điểm đề nghị xét, công nhận từ 12
tháng trở lên).

- Không để xảy ra trọng án trên địa bàn: Không để xảy ra vụ án hình sự về
tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 150, 168, 169, 170 của Bộ luật
hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

- Xã được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự quy định tại
Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về
khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu
chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

          b) Kết quả thực hiện:

- Trong các năm, trên địa bàn xã không để xảy ra khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật. Không để xảy ra các vụ việc lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở UBND xã, doanh nghiệp ... để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai… gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội.

 - Trên địa bàn Không để xảy ra trọng án: Không để xảy ra vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 150, 168, 169, 170 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)”.

- Hàng năm, Đảng ủy, UBND đã ban hành Nghị quyết, kế hoạch để triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT năm, trong đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT; chủ động phòng ngừa, giải quyết ổn định tình hình, giữ vững khu dân cư, xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” và tiêu chí 19.2 về “Giữ vững an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên”. Năm 2021 do dịch bệnh covid-19 nên không tổ chức họp dân để triển khai các văn bản của các cấp về công tác ANTT ra dân nhưng địa phương vẫn tổ chức triển khai cho các hộ dân ký cam kết đảm bảo ANTT theo Thông tư 23 của Bộ Công an: Tổng số hộ ký cam kết thực hiện Thông tư 23 là 2.049 hộ, đạt tỉ lệ 92,8%.

- Trong năm 2021, Ban chỉ đạo xã đã triển khai tiếp tục nhân rộng mô hình “Camera an ninh” phòng chống tội phạm bằng việc thay thế đường truyền dữ liệu từ vô tuyến sang hữu tuyến (cáp quang); vận động kinh phí xã hội hóa, nhân rộng, tiến hành sửa chữa lại toàn bộ hệ thống camera và lắp đặt mới 02 mắt camera với tổng kinh phí là 14.500.000 đồng, tổng cộng trên toàn xã có 06 camera (tổng kinh phí 44.000.000 đồng). Đồng thời, tiếp tục tham mưu xây dựng mô hình khu dân cư phòng cháy, chữa cháy trong năm 2021.

- Kinh phí đã thực hiện: 194 triệu đồng (Ngân sách xã 150 triệu đồng, Nhân dân và đóng góp 44 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Ban chỉ đạo phong trào toàn dân Bảo vệ an ninh tổ quốc và PCTP, TNXH huyện đã thẩm tra đánh giá đạt trình Công an tỉnh thẩm định tại Báo cáo số184/BC-BCĐ ngày 08/11/2021.

3. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới:

Xã Đức Hạnh không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.

II. KẾT LUẬN

1. Về hồ sơ: Hồ sơ đầy đủ và đúng quy đinh theo Quyết định số 3063/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020.

2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới:

- Tổng số tiêu chí nông thôn mới của xã Đức Hạnh đã được UBND huyện thẩm tra, đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tính đến thời điểm thẩm tra là 15/15 tiêu chí, đạt 100 %.

- Đối chiếu với quy định thì xã Đức Hạnh đủ điều kiện trình UBND tỉnh xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021.

3. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mi:

Trên địa bàn xã Đức Hạnh không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.

III. KIẾN NGHỊ:

Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá hồ sơ để nghị xét, công nhận xã Đức Hạnh đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021, UBND huyện Đức Linh trình UBND tỉnh, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh xem xét, thẩm định và công nhận xã Đức Hạnh đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021./-

Nơi nhận:                                                     TM. UBND HUYỆN ĐỨC LINH

- UBND tỉnh;                                                                  CHỦ TỊCH            

- BCĐ các CT MTQG Tỉnh;                                                       

- Văn phòng ĐP NTM tỉnh;

- TT. Huyện ủy;

- TT. HĐND huyện;

- UBMT TQVN huyện;

- Các Hội đoàn thể huyện;

- Chủ tịch, Phó CT. UBND huyện;;

- Chánh, Phó VP.HĐND&UBND huyện;

- Thành viên BCĐ NTM huyện;

- UBND các xã;

- Lưu: VT, NN, CV. Thuận.                                            Huỳnh Văn Tỉnh

 

BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM TRA CÁC TIÊU CHÍ 
NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO CỦA XÃ ĐỨC HẠNH, HUYỆN ĐỨC LINH
(Kèm theo báo cáo số         /BC-UBND ngày      /11/2021 của UBND huyện Đức Linh)
Tên tiêu chí Nội dung các chỉ tiêu nâng cao ĐVT Chỉ tiêu đạt Kết quả thực hiện Kết quả tự đánh giá của xã Kết quả thẩm tra của huyện
I. NHÓM HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Tiêu chí số 2: Giao thông. 1. Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: láng nhựa, bê tông xi măng, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội. % 85 11,715/12,739 km, tỷ lệ 91,96%   Đạt Đạt
2. Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng thực hiện theo Đề án tiếp tục phát triển giao thông nông thôn được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định 466/QĐ-UBND ngày 19/2/2016. % 100 (85% cứng hóa) 100% không lầy lội; cứng hóa 3.537/3,675 km, tỷ lệ 87,19 % Đạt  Đạt
3. Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng, cấp phối đá dăm, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội. % 85 18,946/22,046 km, tỷ lệ 85,94%    Đạt Đạt
Tiêu chí số 3: Thủy lợi 1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo quy hoạch 1.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động. % ≥ 85 356/381 ha, tỷ lệ 93,44%. Đạt  
1.2. Đối với các xã có đất nuôi trồng thủy sản hoặc đất làm muối được đánh giá là đạt chỉ tiêu 2.1.1 khi có diện tích nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối đảm bảo cấp, thoát nước chủ động. % ≥ 85 Cấp nước chủ động 2/2 ha, đạt 100%. Thoát nước chủ động 2/2 ha, đạt 100%.  Đạt Đạt
1.3. Tỷ lệ diện tích tiêu thoát nước cho sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. % ≥ 85 4.014,97/4.178,99 ha, tỷ lệ 96,08%. Đạt Đạt
1.4. Tỷ lệ kênh mương nội đồng được kiên cố theo đề án kiên cố hóa kênh mương nội đồng các xã xây dựng nông thôn mới (thực hiện theo QĐ số 3151/QĐ-UBND ngày 25/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 3234/QĐ-UBND ngày 14/11/2017 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đề án Kiên cố hóa kênh nội đồng các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015-2020). % ≥ 80 Không đánh giá. Đạt Đạt
1.5. Tỷ lệ diện tích canh tác cây trồng cạn chủ lực được tưới bằng phương pháp tiên tiến tiết kiệm nước  % ≥ 20 146,25/196 ha, tỷ lệ 74,62%. Đạt Đạt
1.6. Tất cả các công trình thủy lợi trên địa bàn xã do xã quản lý có tổ chức chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên có hiệu quả.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ 2.1. Tổ chức bộ máy.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2.2. Nguồn nhân lực.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2.3. Hoạt động phòng, chống thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu dân sinh.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2.4. Về cơ sở hạ tầng thiết yếu.   Đạt Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa 1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân tập thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao toàn xã   Tổ chức hoạt động 02 lần/tháng, thu hút người dân tham gia tối thiểu 40% trở lên/tổng số dân Đạt Đạt Đạt
2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định   Duy trùy hoạt động thường xuyên thu hút trẻ em và người cao tuổi tham gia Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 8: Thông tin và Truyền thông 1. Xã có dịch vụ viễn thông, Internet. 1.1. Tỷ lệ thôn có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng ít nhất một trong hai loại hình dịch vụ điện thoại: trên mạng viễn thông cố định mặt đất hoặc trên mạng viễn thông di động mặt đất.  % 100 4/4 thôn, tỷ lệ 100 % Đạt Đạt
1.2. Tỷ lệ thôn có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng ít nhất một trong hai loại hình truy nhập Internet: băng rộng cố định mặt đất hoặc trên mạng viễn thông di động mặt đất. % 100 4/4 thôn, tỷ lệ 100 % Đạt Đạt
2. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn. Tỷ lệ thôn có hệ thống loa còn hoạt động. % 100 4/4 thôn, tỷ lệ 100 % Đạt Đạt
3. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành. 3.1. Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã  được trang bị máy tính. % ≥ 90 100% Đạt Đạt
3.2. Sử dụng tất cả các phần mềm ứng dụng: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống thư điện tử công vụ; Hệ thống một cửa điện tử; Trang thông tin điện tử hoặc cung cấp đầy đủ thông tin của xã phục vụ công tác quản lý, điều hành theo quy định và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của xã trên trang thông tin điện tử của huyện.   Đạt Đạt Đạt Đạt
3.3. Tỷ lệ thủ tục hành chính một cửa cấp xã được cập nhật vào phần mềm một cửa điện tử. % 100 100% Đạt Đạt
Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư 1. Nhà tạm, dột nát   Không Không có nhà tạm nhà dột nát Đạt Đạt
2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định. % ≥ 86 96,91% 2.382/2.458 nhà Đạt Đạt
II. NHÓM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Tiêu chí số 10: Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn     Năm 2020 Triệu đồng 49 52,31 Triệu đồng Đạt Đạt
Tiêu chí số 11: Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 0,5% lần trở xuống so với mức quy định đối với vùng (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo)   Đạt 0,86% Đạt Đạt
Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thông qua các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và tổ chức lại sản xuất.   Đạt Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất 1. Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.   Đạt Có HTX được thành lập và hoạt động theo Luật HTX Đạt Đạt
2. Xã có mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hoá đối với sản phẩm chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn với định hướng phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương.   Đạt Có mô hình liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm Đạt Đạt
3. Xã có thực hiện cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực.   Đạt Đạt Đạt Đạt
III. NHÓM VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
Tiêu chí số 14: Giáo dục và Đào tạo 1. Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;    Đạt Đạt Đạt Đạt
2. Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3   Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo % ≥ 65% 65,75% 4.584/6.972 người Đạt Đạt
4. Tổng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao động được tuyên truyền, phố biến cơ chế, chính sách của Nhà nước và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp. % 100% 6.160/6.160 người, tỷ lệ 100%. Đạt Đạt
Tiêu chí số 15: Y tế 1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế % ≥ 90 97,73% 8.827/9.032 người Đạt Đạt
2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014)   Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) % ≤ 24 13,23% Đạt Đạt
Tiêu chí số 16: Văn hóa 1.  Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.   Đạt 4/4 thôn, đạt 100% Đạt Đạt
2. Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh... của địa phương được quản lý, bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị    Đạt Đạt  Đạt Đạt
3. Thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội   Đạt Đạt Đạt Đạt
4. Không để xảy ra tình trạng ca hát trong đám, tiệc, karaoke lưu động, kẹo kéo... sử dụng âm thanh công suất lớn vi phạm an ninh, trật tự gây bức xúc trong nhân dân và bị người dân phản ánh.   Đạt Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm 1. Có hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 95% số hộ dân trên địa bàn toàn xã.   Đạt Có hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung; có 242/337  hộ dân đang sử dụng, chiếm 71,81%  Đạt Đạt
2. Cảnh quan, không gian nông thôn sáng – xanh – sạch – đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã   Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án cụ thể về bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.   Đạt Đạt Đạt Đạt
4. Tiếp tục duy trì và đảm bảo đạt tiêu chí môi trường theo hướng dẫn tại Công văn số 2504/STNMT-CCBVMT ngày 21/6/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020.    Đạt Đạt Đạt Đạt
5. Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh.    Đạt Đạt Đạt Đạt
6. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã được thu gom và xử lý theo đúng quy định.  % ≥ 70 86,09% Đạt Đạt
IV. NHÓM HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật 1. Cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, trong đó cán bộ Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đạt chuẩn theo Quy định số 312-QĐ/TU ngày 10/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2. Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt mức xếp loại cao nhất   Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Có ít nhất một nữ lãnh đạo chủ chốt ở xã (bao gồm các chức danh sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND).   Đạt Đạt Đạt Đạt
4. Tỷ lệ hồ sơ, thủ tục hành chính tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hẹn đạt trên 97%.   Đạt Đạt Đạt Đạt
5. 100% thôn xây dựng và thực hiện hiệu quả hương ước, quy ước cộng đồng.   Đạt Đạt Đạt Đạt
6. Không có cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.   Đạt Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 19: An ninh trật tự 1. Không có khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật, như: Lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp hoặc cá nhân để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai…    Đạt Đạt Đạt Đạt
2. Không để xảy ra trọng án trên địa bàn: Không để xảy ra vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 150, 168, 169, 170 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).    Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Xã được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự quy định tại Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.   Đạt Đạt Đạt Đạt

ỦY BAN NHÂN DÂN                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 HUYỆN ĐỨC LINH                             Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Số:       /BC-UBND                           Đức Linh, ngày       tháng 11 năm 2021

 

Text Box: DỰ THẢOBÁO CÁO

Về việc thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn

nông thôn mới nâng cao cho xã Nam Chính năm 2021

 

 

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/1/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Thông tư 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Chương trình hành động số 20 NQ/TU ngày 22/9/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khoá XI) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 3109/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Kế hoạch số 3923/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh Bình Thuận về tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020;

 

Căn cứ Quyết định số 3063/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020;

Căn cứ Quyết định số 3061/QĐ-UBND ngày 7 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phân công sở, ngành phụ trách tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 26/07/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về quy định tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020;

          Căn cứ Công văn 1140/SGTVT-HTGT ngày 26/4/2019 của Sở Giao thông – Vận tải về việc hướng dẫn phương pháp thực hiện, cách đánh giá đạt tiêu chí 2 giao thông trong Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020;

          Căn cứ Công văn 1161/SGTVT-HTGT ngày 26/4/2019 của Sở Giao thông – Vận tải về việc trình tự, thủ tục hồ sơ đánh giá, công nhận xã đạt tiêu chí số 02 giao thông trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 – 2020;

Căn cứ Công văn số 1188/SNN-KHTC ngày 25/4/2019 của Sở Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020;

Căn cứ Công văn số 90/CCTL ngày 17/4/2020 của Chi cục Thủy lợi Bình Thuận về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chi tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;

Căn cứ Hướng dẫn số 1000/HD-SVHTTDL  ngày 15/5/2019 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao lĩnh vực văn hóa giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ Hướng dẫn số 06/HD-STTTT ngày 28/3/2019 của Sở Thông tin và truyền thông hướng dẫn thực hiện thẩm tra, đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao về tiêu chí Thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ Công văn số 3993/SXD-QHKT ngày 28/11/2018 của Sở Xây dựng về việc thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 đối với tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư;

Căn cứ Công văn số 1949/SLĐTBXHKHTC ngày 09/10/2020 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn tạm thời một số tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Công văn số 800/SGD&ĐT-MN&TH ngày 18/4/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ Công văn số 1431/SYT-NV ngày 27/4/2020 của Sở Y tế về việc hướng dẫn hồ sơ thẩm định tiêu chí 15 về y tế và tiêu chí 17.8 y tế quản lý đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;

Căn cứ Công văn số 1930/STNMT-CCBVMT ngày 06/5/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm đối với tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020.

Căn cứ Công văn số 529/TTN-TH ngày 03/5/2019 của Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh về hướng dẫn thực hiện tiểu tiêu chí 17.1 nâng cao và 7.4 kiểu mẫu.

Căn cứ Công văn số 539/SNV-XDCQ ngày 13/3/2019 của Sở Nội vụ về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020.

          Căn cứ Công văn số 564/UBND-KT ngày 17/02/2021 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021;

Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 09/4/2021 của Huyện ủy Đức Linh về phấn đấu đến năm 2025 đạt huyện nông thôn mới nâng cao;

Căn cứ Kế hoạch hành động số 51/KHHĐ-UBND ngày 12/4/2021 của UBND huyện Đức Linh về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 915/QĐ-UBND ngày 01/03/2021 của UBND huyện Đức Linh về việc giao chỉ tiêu thực hiện Bộ tiêu chí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 5230/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của UBND huyện Đức Linh về việc thành lập đoàn thẩm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021;

Xét đề nghị của UBND xã Nam Chính tại Tờ trình số 413/TTr-UBND ngày    11/11/2021 về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Nam Chính đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021;

Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã Nam Chính, UBND huyện Đức Linh báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao của xã Nam Chính năm 2021, cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ THẨM TRA

Thời gian thẩm tra tháng 11/2021.

1. Về hồ sơ:

Số lượng gồm có 02 bộ hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao của xã Nam Chính, mỗi bộ gồm có:

- Tờ trình số 413/TTr-UBND ngày 11/11/2021 của UBND xã Nam Chính về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Nam Chính đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021.  

- Báo cáo số 134/BC-UBND ngày 10/11//2021 của UBND xã Nam Chính về kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao năm 2021 của xã Nam Chính, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận (kèm theo biểu tổng hợp kết quả thực hiện 15 tiêu chí).

- Báo cáo số 118/BC-UBND ngày 08/11/2021 của UBND xã Nam Chính về tổng hợp ý kiến tham gia vào kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao năm 2021 của xã Nam Chính, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.

- Biên bản cuộc họp ngày 11/11/2021 của UBND xã Nam Chính về họp đề nghị xét, công nhận xã Nam Chính đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021.

- Văn bản đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao của xã Nam Chính.

- Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Nam Chính.  

- Hình ảnh minh họa về kết quả xây dựng nông thôn mới của xã.

2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới:

2.1. Tiêu chí số 02 về giao thông:

          a) Yêu cầu:

          - Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa đat chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bô Giao thông vận tải đảm bảo ô tô đi lại thuận tiên quanh năm; cứng hóa mặt đường kêt cấu tối thiểu: láng nhựa, bê tông xi măng, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội 85%.

          - Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng thực hiên theo Đề án tiêp tục phát triển giao thông nông thôn được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyêt tại Quyết định 466/QĐ-UBND ngày 19/02/2016.

          - Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng, cấp phối đá dăm, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội.

          b) Kết quả thực hiện:

   - Đường trục thôn và đường liên thôn: Chiều dài 44,232 km đã được cứng hóa mặt đường kết cấu: Nhựa hóa, bê tông hóa, sỏi đỏ, sỏi cuội là 40,884 km, đạt 92,43%.

   - Đường ngõ, xóm: Chiều dài 15,762 km không lầy lội vào mùa mưa đạt 100%; đã cứng hóa mặt đường bằng kết cấu bê tông xi măng 13,743 km, đạt 87,19%.

   - Đường giao thông nội đồng: Chiều dài 30,17 km đã được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện quanh năm; Cứng hóa mặt đường kết cấu: Bê tông xi măng, cấp phối đá dăm, sỏi đỏ, sỏi đồi, sỏi cuội là 28,17 km, đạt 93,37%.

 

  - Kinh phí đã thực hiện: 7.873,8 triệu đồng ( Ngân sách TW 3.600 triệu đồng, Ngân sách tỉnh 3.021,8 triệu đồng, Ngân sách huyện 423,5 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 828,5 triệu đồng)

  c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.2. Tiêu chí số 3 về thủy lợi:

a) Yêu cầu:

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo quy hoạch.

- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.

          b) Kết quả thực hiện:

* Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo quy hoạch.

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động: 5.637,04/6.329 ha, tỷ lệ 89,07%.

- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được cấp nước chủ động: 168,82/170,8 ha, tỷ lệ 98,84%.

+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được tiêu, thoát nước chủ động là 150/170,8 ha, tỷ lệ 87,82 %.

+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp được tiêu nước chủ động là 8.372,67/8.677,67 ha, tỷ lệ 96,49 %.

- Tỷ lệ kênh mương nội đồng được kiên cố 1.411/1.195 km, 118,08 %:

- Tỷ lệ diện tích canh tác cây trồng cạn chủ lực được tưới bằng phương pháp tiên tiến tiết kiệm nước 44,05/164 ha, tỷ lệ 26,86%.

          - Các công trình thủy lợi trên địa bàn xã do xã quản lý có tổ chức chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên có hiệu quả. Có Tổ hợp tác dùng nước được thành lập ngày 04 tháng 08 năm 2021 theo Nghị định 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính Phủ.

* Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về PCTT tại chỗ:

- Tổ chức bộ máy:

+ Có Quyết định thành lập Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ. Hàng năm được kiện toàn theo Quyết định số 106/QĐ-UBND ngày 12/5/2021 của UBND xã Nam Chính về kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xã Nam Chính năm 2021.

+ Có phân công cụ thể trách nhiệm của từng bộ phận và các thành viên Ban
Chỉ huy phù hợp với điều kiện của từng địa phương theo Quyết định số 106/QĐ-UBND ngày 12/5/2021 của UBND xã Nam Chính.

- Nguồn nhân lực:

+ Có 100% cán bộ cấp xã tham gia trực tiếp công tác Phòng, chống thiên tai
được tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ: Đã hoàn thành Đề án 1002 về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020 do Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh triển khai.

+ Có Quyết định thành lập, củng cố và duy trì hoạt động thường xuyên của
các đội xung kích phòng, chống thiên tai nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ và
lực lượng quản lý đê nhân dân (nếu có) được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thường
xuyên đáp ứng yêu cầu ứng phó giờ đầu khi có thiên tai xảy ra: Quyết định số 132/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 của UBND xã Nam Chính về việc thành lập Đội xung kích phòng, chống thiên tai xã Nam Chính năm 2021.

+ Có 70% trở lên người dân thuộc vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của
thiên tai được phổ biến kiến thức về Phòng, chống thiên tai: Đã hoàn thành Đề án 1002 về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020 do Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh triển khai.

          - Hoạt động phòng, chống thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu,
đáp ứng nhu cầu dân sinh:

          + Có kế hoạch PCTT cấp xã được phê duyệt và rà soát, cập nhật, bổ sung  hàng năm theo quy định của Luật PCTT, đáp ứng yêu cầu về PCTT tại chỗ. Đạt yêu cầu.

          + Có phương án ứng phó với các loại hình thiên tai chủ yếu, thường xuyên xảy ra trên địa bàn được xây dựng cụ thể, chi tiết và phê duyệt phù hợp với quy định, tình hình đặc điểm thiên tai ở địa phương. Đạt yêu cầu.

           + Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai &TKCN cấp xã phải chuẩn bị, duy trì thường xuyên hoặc có phương án sẵn sàng huy động từ 70% trở lên số lượng của từng loại vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ cho hoạt động phòng, chống thiên tai theo kế hoạch được duyệt. Đạt yêu cầu.

          + Có 100% tổ chức và từ 70% trở lên số hộ gia đình, cá nhân trong vùng
thường xuyên bị thiên tai chủ động chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai đáp ứng yêu cầu dân sinh tại chỗ theo kế hoạch được duyệt và theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo TW về Phòng, chống thiên tai - Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn. Đạt yêu cầu.

          + Thực hiện thu và nộp quỹ PCTT hàng năm theo Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2020 của Chính phủ và Quyết định số 941/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của UBND tỉnh về tổ chức và hoạt động của quỹ PCTT. Đạt yêu cầu.

          + Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai hàng năm. Đạt yêu cầu.

          + Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng,
chống thiên tai hàng năm. Đạt yêu cầu.

          - Về cơ sở hạ tầng thiết yếu:

          + Quy hoạch cơ sở hạ tầng: Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các Quy hoạch: sử dụng đất; phát triển dân sinh - kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch về đê điều (nếu có); 100% cơ sở hạ tầng được xây dựng mới phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn trước thiên tai đã được ban hành hoặc được lồng ghép nội dung an toàn trước thiên tai. Đạt yêu cầu.

          + Thông tin, cảnh báo và ứng phó thiên tai: Có hệ thống thu nhận, truyền tải và cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo và ứng phó thiên tai đảm bảo 100% người dân được tiếp nhận một cách kịp thời, đầy đủ; 100% những điểm có nguy cơ cao về rủi ro thiên tai được lắp đặt hệ thống hướng dẫn, cảnh báo. Đạt yêu cầu.

          + Thực thi pháp luật về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai: Tất cả các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai được kiểm tra, phát hiện và xử lý; không để phát sinh những vụ vi phạm mới hoặc phải kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Đạt yêu cầu.

  - Kinh phí thực hiện: 1.472,2 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 747,7 triệu đồng, Ngân sách huyện 448,6 triệu đồng, Nhân dân đóng góp: 275,9 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. UBND huyện đã thẩm tra, đánh giá trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định theo Tờ trình số 203/TT-UBND ngày 03/11/2021.

2.3. Tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa:

a) Yêu cầu: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định.

          b) Kết quả thực hiện:

- Đối với Nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng xã:

Xã Nam Chính có 2 trung tâm văn hóa xã nằm tại khu vực trung tâm của xã, được đầu tư xây dựng vào năm 2018 -2019 gồm: 12 phòng (Trong đó: 02 hội trường sức chứa 300 chỗ ngồi, 05 phòng chức năng như: truyền thanh, đọc sách báo, phòng truyền thống, phòng hành chính, sân thể thao đơn giản). Có công trình phụ như: Khu vực vệ sinh, vườn hoa. Có đầy đủ hệ thống âm thanh, điện thấp sáng, giá, tủ, khánh tiết, bàn ghế). Có sân bê tông khuôn viên cây xanh và một sân khấu 70m2 trong trung tâm văn hóa để phục vụ các chương trình lễ hội, văn nghệ của địa phương.

          Về tổ chức quản lý và hoạt động: Hiện trung tâm văn hóa giao cho CB VHXH kiêm nhiệm, phụ trách lĩnh vực VHVN – TDTT, phụ trách đài truyền thanh, thông tin tuyên truyền.

          - Đối với điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi

Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao: Duy trì các hoạt động luyện tập TDTT ở các sân bóng chuyền, sân cầu lông, sân bóng đá trên địa bàn xã. Hàng năm tổ chức các hoạt động thông tin truyên truyền, văn hóa văn nghệ, TDTT vào các ngày lễ tết trong năm. Kết quả đạt được cụ thể: Truyên truyền cổ động phục vụ chính trị 21 đợt. Hình thức tuyên truyền: Trên hệ thống truyền thanh, băng rôn, appic, pano…như tuyên truyền đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Bầu cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. Tuyên truyền lịch sử các ngày lễ lớn của dân tộc như: Ngày thành lập Đảng CSVN 3/2, ngày quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản HCM; Ngày giải phóng hoàn toàn miền nam thống nhất đất nước 30/4, quốc tế lao động 1/5, ngày thương binh liệt sỹ 27/7, cách mạng tháng 8 thành công và quốc khánh 2/9, ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam…..). Liên hoan văn nghệ quần chúng  Tổ chức văn nghệ mừng Đảng mừng xuân, ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, ngày Thương binh liệt sỹ, tết trung thu, hội thi karaoke 20/10,  hội diễn văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11) thu hút đông đảo quần chúng tham gia và đón xem.         

Hiện tại xã đang duy trì 04 địa điểm luyện tập TDTT cho nhân dân địa phương gồm: 02 sân bóng đá lớn (thôn 8– Nam Chính và thôn 6), 02 sân báng đá (sân Nhật Vân tại thôn 8, Trúc Lân tại thôn 3), 5 sân bóng chuyền (01 Sân trung tâm văn hóa xã, 01 sân tại nhà Văn hóa thôn 4 và thôn 5, thôn 7, thôn 3 ). Trên địa bàn xã có 10 thôn có nhà văn hóa thôn, là nơi tập hợp sinh hoạt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT và hội họp của cán bộ và nhân dân trong thôn.Trung tâm văn hóa thể thao xã được xây dựng đảm bảo nhu cầu tập luyện thể dục thể thao cho người cao tuổi, trẻ em với các hoạt động thể dục, bóng chuyền, võ thuật…

- Kinh phí thực hiện: 7.707 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 7.000, ngân sách huyện 707 triệu đồng).

c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã tham tra, đánh giá đạt và gửi hồ sơ trình Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch thẩm định theo Công văn số 177/VHTT ngày 05/11/2021.

2.4. Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông:

a) Yêu cầu: Xã có điểm phục vụ bưu chính. Xã có dịch vụ viễn thông, internet. Xã có đài truyền thanh và loa đến các thôn. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành.

          b) Kết quả thực hiện:

- Điểm phục vụ bưu chính: Trên địa bàn xã hiện có 01 điểm phục vụ Bưu chính còn hoạt động tại thôn 3, xã Nam Chính đảm bảo việc gửi, nhận thư, gói, kiện hàng khối lượng tối đa 05kg. Thời gian mở cửa sáng: từ 7h – 11h30, chiều: từ 13h30 – 16h (thứ 7, chủ nhật: nghỉ).

          - Dịch vụ viễn thông internet: Có 10/10 thôn trong xã được phủ sóng dịch vụ điện thoại, có hạ tầng kỹ thuật viễn thông đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy cập internet ADSL, dịch vụ internet trên mạng viễn thông di động mặt đất. Trên địa bàn xã có 06 trụ tiếp phát sóng BTS của các nhà mạng Viettel, Mobifone, VNPT đóng trên địa bàn các thôn 1,4,5,7, 8, 10. Toàn xã có 06 điểm truy cập internet đang hoạt động.

          - Về Đài truyền thanh, hệ thống loa: Đài truyền thanh của xã đã được đầu tư sửa chữa năm 2018 đến nay đang hoạt động tốt do UBND xã trực tiếp quản lý, đài truyền thanh xã đã được cấp giấy phép sử dụng  tầng số và thiết bị vô tuyến điện, giấy phép số 210804/TTKD- GH ngày 15/11/2018 do Cục tầng số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Có 10/10 hệ thống loa phát thanh của thôn và 17 cụm loa truyền thanh của xã đang hoạt động, thời gian tiếp âm đài tiếng nói Việt Nam, đài phát thanh – truyền hình tỉnh, đài truyền thanh huyện bình quân 03 giờ/ngày (sáng: từ 5h00’ đến 6h30’ chiều: từ 17h00’ đến 18h30’).

          - Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành: Tổng số máy tính của cơ quan là 23 máy, CBCC cơ quan là 22 CBCC, có 100% cán bộ công chức của xã được trang bị máy tính, số máy tính được kết nối mạng LAN là 22/23 máy (trừ máy tính công an xã vì lý do bảo mật bí mật nhà nước), tốc độ đường truyền internet là 10Mbs, bộ phận một cửa xã được trang bị phần mềm một cửa và đang hoạt động tốt, 100% CBCC được cấp hộp thư điện tử công vụ, trong đó có 100% CBCC thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ (bình quân gửi, nhận 0,25 lần/ngày). Trang thông tin điện tử của xã trên trang thông tin của huyện được cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin giới thiệu về địa phương, thông tin cán bộ lãnh đạo của xã và các tin tức, bài viết.

- Kinh phí đã thực hiện:  30 triệu đồng (Ngân sách huyện 30 triệu đồng).

c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã tham tra, đánh giá đạt và gửi hồ sơ trình Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định theo Công văn số 176/VHTT ngày 05/11/2021.

2.5. Tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư:

a) Yêu cầu: Nhà tạm, dột nát không. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định 86%.

          b) Kết quả thực hiện:

- Không còn nhà tạm, dột nát.

- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định 3.904/3.929 nhà, đạt 99,36%.

c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. (Phòng Kinh tế và Hạ tầng đã tham tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình Sở Xây dựng thẩm định tại Tờ trình số 207/BC-UBND ngày 05/11/2021).

2.6. Tiêu chí số 10 về thu nhập:

a) Yêu cầu: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2020 là 49 triệu đồng.

          b) Kết quả thực hiện:

Thực hiện Công văn số 563/TCTK-XHMT ngày 07/8/2014 của Tổng cục thống kê và công văn số 87/CTK-NN ngày 17/5/2017 của Cục thống kê Bình Thuận, về việc hướng dẫn phương pháp tính tiêu chí về thu nhập (tiêu chí số 10). Qua khảo sát điều tra theo hệ thống biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan thống kê, tổng số người trên địa bàn tại thời điểm là 14.114 người, tổng thu nhập trên địa bàn xã năm 2021 là 732.863 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã năm 2021 là 51,81 triệu đồng/người/năm.

  Kinh phí thực hiện: 170 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 50 triệu đồng, Ngân sách huyện 10 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 110 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Chi cục Thống kê huyện đã thẩm tra, đánh giá trình Cục thống kê tỉnh Bình Thuận thẩm định công nhận đạt tại Quyết định số 109/QĐ-CTK ngày 19/10/2021.

2.7. Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo:

a) Yêu cầu: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 0,5% lần trở xuống so với mức quy định đối với vùng (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo) ≤ 2,5%.

          b) Kết quả thực hiện:

- Qua kết quả rà soát hộ nghèo năm 2021: Toàn xã có 60 hộ nghèo/135 khẩu, tỷ lệ 1,42%. Trong đó có 26 hộ nghèo/41 khẩu thuộc diện bảo trợ xã hội. Hộ nghèo theo tiêu chí Nông thôn mới 34 hộ/94 khẩu, tỷ lệ 0,81%.

  - Tổng kinh phí thực hiện: 1.126 triệu đồng (Ngân sách huyện 85 triệu, Nhân dân đóng góp 1.041 triệu).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. UBND huyện đã tham tra, đánh giá đạt, trình Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 119/UBND-VX ngày 25/10/2021.

2.8. Tiêu chí số 12 về Lao động có việc làm:

a) Yêu cầu: Giải quyêt viêc làm cho lao đông nông thôn thông qua các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tê nông thôn và tổ chức lại sản xuất.

          b) Kết quả thực hiện:

- Trên địa bàn xã Nam Chính có 02 mô hình hợp tác xã đó là 01 hợp tác xã Nông nghiệp Công Thành Đức Linh và 01 hợp tác dịch vụ Nông nghiệp Nam Chính. Trong năm 2021, đã giải quyết việc làm cho 150 lao động có việc làm đạt 100% so với chỉ tiêu giao. Bên cạnh đó, xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi và cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; Tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng để phát triển các thành phần kinh tế; có cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp về địa phương.

- Qua kết quả rà soát lao động, tỷ lệ người có việc làm trong độ tuổi lao động trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động 92,37 % (8.319/ 9.006 người).

  c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 229/TTr-UBND ngày 22/11/2021.

2.9. Tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất:

a) Yêu cầu: Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Xã có mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn vơi định hướng phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương. Xã có thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực.

          b) Kết quả thực hiện:

         - Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012: Hợp tác xã Nông nghiệp Công Thành Đức Linh có Giấy Chứng nhận đăng ký HTX số 48070700006; Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu số 136/ĐKMCD ngày 03/7/2017; thành viên HTX 08 người; Thành viên HĐQT 03 người; Ban Kiểm soát 01 người; Chứng nhận Đăng ký Mã số thuế 34.0116.5893.Trong thời gian vừa qua Hợp tác xã đã thực hiện và duy trì tốt hoạt động mua bán lúa giống; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; hoạt động phục vụ trồng trọt theo như các ngành nghề đã đăng ký tại Giấy chứng nhận đăng ký HTX số 48070700006. Hiện tại Hợp tác xã Nông nghiệp Công Thành Đức Linh đảm bảo cơ cấu số thành viên tối thiểu là 08/07 người theo quy định tại Điều 3 – Luật Hợp tác xã năm 2012, tăng 01 người so với thời điểm mới thành lập; Hợp tác xã luôn có chính sách khuyến khích mở rộng số thành viên tham gia trong thời gian tới.

         - Hợp tác xã Nông nghiệp Công Thành Đức Linh đã tham gia chuỗi giá trị sản xuất tại xã Nam Chính như: dịch vụ làm đất, gieo sạ; cung ứng giống, vật tư nông nghiệp đến khâu tiêu thụ sản phẩm lúa nếp hàng hóa cho nông dân. Hợp tác xã đã ký kết hợp đồng với Công ty TNHH Một thành viên Công Thành Út Hạnh có trụ sở tại tỉnh Long An để bao tiêu cho hơn 1.500 ha lúa nếp/3 vụ, với sản lượng nếp thương phẩm đạt hơn 10.500 tấn/năm. Sản phẩm lúa nếp được sản xuất theo quy trình chất lượng thống nhất giữa các bên tham gia liên kết; giá mua không thấp hơn thị trường và không xảy ra hiện tượng phá vở hợp đồng liên kết:

Xã có thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực (cây lúa), sản lượng nông sản chủ lực sản xuất trên địa bàn xã được tiêu thụ theo hợp đồng liên kết có gắn với cơ giới hóa sản xuất.

  - Kinh phí thực hiện: 662 triệu đồng (Ngân sách Trung ương 362 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 300 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Nông nghiệp và PTNT đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định tại Tờ trình số     /TTr-UBND ngày  /11/2021 .

2.10. Tiêu chí 14 về Giáo dục và đào tạo: 

a) Yêu cầu:

- Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- Đạt chuẩn và duy trì phổ cập giáo dục tiểu học và THCS mức độ 3.

- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo ≥ 65 %.

- Tổng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao đông được tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách của Nhà nước và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp.

          b) Kết quả thực hiện:

* Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

  - Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-25: 2.512/2.512 người, tỷ lệ 100%.

  - Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-35: 5.371/5.371 người, tỷ lệ 100%.

  - Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-60: 10.962/11.242 người, tỷ lệ 97,5%.       

* Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3. Cụ thể là:

- Đảm bảo tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2;

- Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1: 261/261, tỷ lệ 100%

- Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học là: 188/196, tỷ lệ 95,9%. Số trẻ em 11 tuổi còn lại đang học tiểu học: 8/196; tỷ lệ 4,1%.

* Đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 3. Cụ thể là:

- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.

- Tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp THCS là 821/858, tỷ lệ 95,69%.

- Tỉ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15-18 tuổi đang học chương trình GDPT (hoặc GD thường xuyên cấp THPT hoặc GD nghề nghiệp: 719/858, tỷ lệ 83,8%.

Xã Nam Chính duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 theo Quyết định số 5046/QĐ- UBND ngày 08/10/2021 của UBND huyện Đức Linh.

  * Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 66,05 % (6.093/6.225 người).

          * Tổng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao động được tuyên truyền, phố biến cơ chế, chính sách của Nhà nước và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp: 8.318/8.319 người, tỷ lệ 100%.

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

- Tiểu tiêu chí 14.1, 14.2 đã được huyện thẩm tra, đánh giá đạt và trình Sở Giáo dục và đào tạo thẩm định, công nhận đạt tại Quyết định số 2005/QĐ-SGDĐT ngày 04/11/2021.

  - Tiểu tiêu chí 14.3, 14.4  Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 229/TTr-UBND ngày 22/11/2021.

2.11. Tiêu chí 15 về y tế:

a) Yêu cầu: Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế ≥ 90 % trở lên. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤ 24,2 %.

            b) Kết quả thực hiện:

          - Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế đến 31/10/2021 đạt 98,06% (14.062 người/14.340 tổng số dân).

          - Xã được công nhận duy trì đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã: Năm 2020 xã Nam Chính được UBND tỉnh Bình Thuận công nhận là đơn vị duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế theo quyết định 38/QĐ–UBND ngày 08/01/2021.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) 12,76%.

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. UBND huyện đã thẩm tra, đánh giá đạt và trình Sở Y tế thẩm định tại Tờ trình số 223/TTr-UBND ngày 16/11/2021.

2.12. Tiêu chí 16 về văn hóa:

a) Yêu cầu: Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa theo quy định cua Bô Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh... của địa phương được quản lý, bảo vê, gìn giữ và phát huy giá trị. Thực hiên tốt các quy định về nêp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Không để xảy ra tình trạng ca hát trong đám, tiệc, karaoke lưu đông, kẹo kéo... sử dụng âm thanh công suất lớn vi pham an ninh, trật tự gây bức xúc trong nhân dân và bị người dân phản ánh.

            b) Kết quả thực hiện:

          - Qua đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí gia đình văn hóa năm 2021, Ban chỉ đạo đã họp và công nhận 3.839/3.946 hộ đạt gia đình văn hóa trên tổng số hộ toàn xã, đạt 97,3 %; 100% cơ quan, đơn vị đăng ký đơn vị đạt chuẩn văn hóa, tiếp tục giữ vững danh hiệu thôn văn hóa, có 10/10 thôn được công nhận thôn văn hóa.        

- Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh... của địa phương được quản lý, bảo vê, gìn giữ và phát huy giá trị. Di tích Núi Dinh của địa phương được quản lý, bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị.

          - Trên địa bàn xã mọi người dân luôn thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội không để xảy ra mất ANTT.

- Tình trạng ca hát trong đám, tiệc, karaoke lưu động, kẹo kéo... sử dụng âm thanh công suất đảm bảo đúng quy định, không vi phạm an ninh, trật tự gây bức xúc trong nhân dân và chưa để xảy ra phản ánh, kiến nghị của người dân về các sự việc nêu trên.

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã thẩm tra, đánh giá đạt và trình Sở Văn hóa – Thể thao và Du dịch thẩm định tại Công văn số 177/VHTT ngày 5/11/2021.

2.13. Tiêu chí 17 về môi trường và an toàn thực phẩm:

a) Yêu cầu:

- 17.1. Có hê thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 95% số hộ dân trên địa bàn toàn xã.

- 17.2. Cảnh quan, không gian nông thôn sáng – xanh – sạch – đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã.

- 17.3. Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án cụ thể về bảo vê môi trường, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- 17.4. Tiếp tục duy trì và đảm bảo đạt tiêu chí môi trường theo hương dẫn tại Công văn số 2504/STNMT-CCBVMT ngày 21/6/2017 của Sở Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an
toàn thực phẩm thuôc Bô tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai
đoan 2017-2020.

- 17.5. Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh.

- 17.6. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã được thu gom và xử lý theo đúng quy định ≥ 70%.

            b) Kết quả thực hiện:

- Tiểu tiêu chí 17.1: Có hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 95% số hộ dân trên địa bàn toàn xã.

  Qua điều tra, khảo sát Bộ chỉ số nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2021. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 3.980/4.033 hộ đạt 98,69%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch: 3.677/4.033 hộ đạt 91,17%.

Trên địa bàn xã Nam Chính có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung, dọc 02 bên tuyến đường ĐT766 với chiều dài 11 km, hiện có hơn 480/634 hộ dân đang sử dụng, chiếm 75,70% tổng số hộ dân dọc hai bên tuyến đường ĐT766. Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã có chủ trương đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước sinh hoạt tại địa phương với tổng chiều dài hơn 33,8 km, dự kiến triển khai trong năm 2022 nên cơ bản đáp ứng được yêu cầu bao phủ, sử dụng nước sạch của người dân địa phương trong thời gian tới.

- Tiểu tiêu chí 17.2: Cảnh quan, không gian nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã.

Ngay từ đầu năm, UBND xã đã xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng cảnh quan môi trường “ Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp” trong khu dân cư trên địa bàn xã  Nam Chính cụ thể như sau: Trên địa bàn xã có 81 có tuyến đường trục thôn và liên thôn, với chiều dài là 44,232 km. Trong đó; đã xây dựng được 72 tuyến đường xã, thôn, với chiều dài là 40,884 km có đèn chiếu sáng (đạt tỷ lệ 92,43%); 22 tuyến đường xã, thôn có rãnh thoát nước và được trồng cây Dầu, Hoàng Yến, cây Cau và cây Bằng Lăng Tím (đạt tỷ lệ 90%). Trong năm 2021, UBND xã đã tổ chức trồng 120 cây Sao, 600 cây Hoàng Yến và 1050 cây Băng Lăng Tím và 450 cây Cau tại nhà Văn hóa xã và trên các tuyến đường chính và đường nhánh ở 10 thôn trên địa bàn xã. Theo kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 của UBND xã Nam Chính, đăng ký trồng cây xanh giai đoạn 2021 – 2025 trên địa bàn xã Nam Chính là 50 nghìn cây xanh phân tán và hoa các loại để hưởng ứng chương trình 01 tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ.

- Tiểu tiêu chí 17.3: Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án thể về bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Trên địa bàn xã Nam Chính 25 cơ sở sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi đều có đầy đủ hồ sơ môi trường và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, chủ yếu hoạt động các ngành nghề như: Kinh doanh phân bón, thuốc BVTV; kinh doanh xăng dầu; chăn nuôi, chế biến mủ cao su, cụm công nghiệp. Qua đánh giá, hiện tại các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường, đạt 100%. Các loại bao bì, chai lọ đựng hóa chất BVTV phát sinh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, sau khi sử dụng xong người dân sẽ tự thu gom, đưa vào 05 bể chứa để vận chuyển đi xử lý (05 bể chứa này được lắp đặt tại các ngã ba, ngã tư đầu đường khu vực đồng ruộng của xã đang sản xuất). Hiện nay trên địa bàn xã đã đầu tư các bể chứa để sau khi sử dụng người dân sẽ tự thu gom đưa vào bể chứa. Bên cạnh đó, hằng năm UBND xã thường xuyên phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân xã và cùng với các hội đoàn thể, nhân dân ở thôn, các mạnh thường quân trên đại bàn  xã thực hiện công tác thu gom, xử lý rác thải không để xẩy ra tình trạng bao bì đựng phân bón, các vỏ thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng bị vứt, đổ bừa bãi ra môi trường, đặt biệt là các khu vực trồng trọt, các kênh mương, ao hồ, sông suối,…

Hiện tại có 10/10 thôn đều đã xây dựng Hương ước, quy ước thôn, trong đó có sự tham gia của tất cả các hộ gia đình, cơ sở trên địa bàn cam kết thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường và quy định của địa phương.

Ngay từ đầu năm, UBND xã đã ban hành quyết định số 106/QĐ-UBND ngày 12/5/2021 về việc Ban hành Phương án Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn xã Nam Chính. (kèm theo Phương án phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn). Ngày 10/5/2021, UBND xã đã xây dựng Kế hoạch số 49/KH-UBND Triển khai công tác Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn xã Nam Chính. Ngày 27/5/2021, UBND xã ban hành Quyết định số 132/QĐ-UBND về việc kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn xã Nam Chính năm 2021.

- Tiểu tiêu chí 17.4. Trên cơ sở đạt Tiêu chí số 17 về Môi trường an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020 theo hướng dẫn tại Công văn số 2504/STNMT-CCQLĐĐ ngày 21/6/2017 của Sở Tài nguyên & Môi trường (được Sở Tài nguyên & Môi trường công nhận tại Công văn số 5675/ STNMT-CCQLĐĐ ngày 09/12/2019). UBND xã Nam Chính tiếp tục duy trì và đảm bảo đạt tiêu chí số 17 về Môi trường an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020.

  - Tiểu tiêu chí 17.5. Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh.

Hiện tại trên địa bàn xã Nam Chính có 01 bãi rác tập trung của huyện, với diện tích 6,5ha do Ban quản lý Công trình công cộng huyện quản lý để làm bãi chôn lấp và Khu liên hợp xử lý rác với diện tích 6,5ha được UBND tỉnh giao cho Công ty TNHH MTV môi trường Đồng Thuận Phát để đầu tư nhà máy xử lý rác. Đối với diện tích Bãi chôn lấp rác do Ban quản lý Công trình công cộng huyện quản lý được trồng cây xanh bao bọc xung quanh, thường xuyên được Ban quản lý Công trình công cộng huyện xử lý hóa chất, dọn dẹp vệ sinh, đảm bảo môi trường.

Sau khi Khu liên hợp xử lý rác của Công ty TNHH TMXD xử lý môi trường Đồng Thuận Phát đi vào hoạt động. UBND huyện sẽ từng bước đóng cửa Bãi rác tập trung huyện đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định.

  - Tiểu tiêu chí 17.6. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã được thu gom, xử lý theo đúng quy định.

Tình hình thực hiện công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Hiện nay, trên địa bàn xã Nam Chính có 6 tổ thu gom rác, vận chuyển rác thải sinh họat trên địa bàn trong khu dân cư trên 10 thôn, riêng tuyến đường dọc ĐT 766 thì tổ thu gom rác của Ban quản lý công trình công cộng phụ trách thu gom. Qua đó, rác thải sẽ được phân loại tại nguồn thành các loại riêng biệt như: Rác thải có thể tái chế, tái sử dụng được bán phế liệu; rác thải hữu cơ dễ phân huỷ được ủ để làm phân bón cho cây trồng; rác thải khó phân huỷ thì được thu gom để xử lý theo quy định.

Tình hình thực hiện việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải cụ thể như sau: Tổng số hộ đã tham gia: 3.633hộ/4.225 hộ Với khối lượng rác phát sinh được thu gom hàng ngày trung bình khoảng 3.633kg/4.225kg (trung bình 01 hộ 01kg/ngày); đạt 86%. Đơn vị phụ trách thu gom, vận chuyển: Tổ thu gom rác thải do UBND xã thành lập theo Quyết định số 19, 20, 21, 22/QĐ-UBND ngày 20/02/2019. Chủng loại, số lượng phương tiện vận chuyển; rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Nam Chính gồm: 6 xe cơ giới. Cách thức phân loại: Phân loại rác tại nguồn. Phương án chôn lấp chất thải rắn hữu cơ tại các hộ gia đình: Không có. Tần suất, lịch trình thu gom đối với từng cụm dân cư: 03lần/tuần, 07 tấn/ngày. Trong đó: Đối với các tuyến đường đã có Dịch vụ vệ sinh thì các hộ gia đình ký hợp đồng với Ban quản lý CTCC để thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt phát sinh của gia đình. Còn đối với các tuyến đường chưa có Dịch vụ vệ sinh thì Tổ thu gom rác thải của địa phương sẽ đến thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu dân cư.

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình sẽ được phân loại thành chất thải hữu cơ và chất thải vô cơ: Chất thải hữu cơ được xử lý bằng hình thức chôn lấp để làm phân bón cho cây trồng, chất thải vô cơ thì được tái chế, bán phế liệu phần còn lại được thu gom xử lý đúng theo quy định. Đối với những khu vực ngoài khu quy hoạch dân cư dân cư thưa thớt, Tổ thu gom không thể đến thu gom rác thải được thì các hộ gia đình thực hiện việc xử lý chất thải theo hướng dẫn của UBND xã: Tự xử lý bằng hình thức chôn lấp (đào các hố đất để đổ rác xuống rồi lấp đất lại). Không được đổ chất thải ra đường, ao hồ, sông suối, kênh rạch,… Ngoài ra, hàng tháng Đoàn viên, thanh niên ra quân dọn vệ sinh môi trường các khu vực trung tâm xã, khu vực công cộng như: Trường học, Đài tưởng niệm liệt sỹ, nhà văn hóa các thôn,...

Tình hình tổ chức thu gom, xử lý phụ phẩm nông nghiệp: Để giảm tải cho môi trường và tiết kiệm chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải. Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất đã tận dụng lại các phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, trấu, thân, cành cây trồng, chất thải từ chăn nuôi…) để làm phân bón, làm chất đốt, hoặc làm thức ăn cho gia súc,… góp phần giảm thiểu lượng rác thải trong cộng đồng thải ra môi trường. Lượng rác thải còn lại thì các hộ gia đình, cơ sở sản xuất ký hợp đồng với Dịch vụ vệ sinh để thu gom, xử lý theo quy định. Trên địa bàn xã không có hiện tượng đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng hoặc vứt bừa bãi nơi công cộng, gây cản trở giao thông. Rơm, ra được nhân dân dùng máy gom thành từng bó, vận chuyển đi tiêu thụ, làm phân bón, thức ăn gia súc.

Tình hình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế: Xã Nam Chính có 01 trạm y tế, 01 Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận và 01 Trung tâm y tế huyện đóng trên địa bàn. Rác thải y tế được thu gom, phân loại thành chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại. Đối với chất thải sinh hoạt thì hợp đồng với Ban quản lý Công trình công cộng để thu gom; còn lượng rác thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận. Việc thu gom, xử lý rác thải nguy hại của Trạm y tế, Trung tâm y tế và Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.

Tình hình thực hiện việc bố trí điểm tập kết chất thải rắn: Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh tập kết rác trước ngõ, trước cơ sở của mình để Tổ thu gom rác và Ban quản lý công trình công cộng đến thu gom. Rác thải được vận chuyển về bãi rác của huyện để xử lý theo quy định. Đối với những khu vực dân cư thưa thớt, Tổ thu gom không thể đến thu gom rác thải được thì các hộ gia đình thực hiện việc xử lý chất thải theo hướng dẫn của UBND xã: Tự xử lý bằng hình thức chôn lấp (đào các hố đất để đổ rác xuống rồi lấp đất lại). Không được đổ chất thải ra đường, ao hồ, sông suối, kênh rạch,…

  - Kinh phí đã thực hiện: 7.451 triệu đồng (Ngân sách Trung ương 2.451 triệu đồng, Doanh nghiệp 5.000 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

          - Tiểu tiêu chí 17.1 phòng Nông nghiệp và PTNT đã thẩm tra đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình Sở Nông nghiệp và PTNT tham định tại Tờ trình số 212/TTr-UBND ngày 08/11/2021.

          - Tiểu tiêu chí 17.2, 17.3, 17.4, 17.5, 17.6 phòng Tài nguyên và Môi trường đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình Sở Tài nguyên và Môi trường tham định tại Báo cáo số 537/BC-UBND ngày 07/10/2021.

2.14. Tiêu chí 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật:

a) Yêu cầu:

- 18.1. Cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, trong đó cán bộ Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đạt chuẩn theo Quy định số 312-QĐ/TU ngày 10/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- 18.2. Các tổ chức chính trị - xã hội đạt mức xếp loại cao nhất.

- 18.3. Có ít nhất một nữ lãnh đạo chủ chốt ở xã (bao gồm các chức danh sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND).

- 18.4. Tỷ lệ hồ sơ, thủ tục hành chính tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hẹn đạt trên 97%.

- 18.5. 100% thôn xây dựng và thực hiện hiệu quả hương ước, quy ước công đồng.

- 18.6. Không có cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân nhưng chưa đên mức xử lý kỷ luật
theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

            b) Kết quả thực hiện:

- Đến nay xã bố trí sắp xếp được 22/22 cán bộ, công chức; cán bộ, công chức xã đã đạt chuẩn theo Thông tư số 13/2019/TT- BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

- Năm 2021, Đảng bộ xã Nam Chính đủ điều kiện đạt tiểu chuẩn Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Chính quyền xã xếp loại Vững mạnh. Các tổ chức chính trị - xã hội của xã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt mức cao nhất: Uỷ ban Mặt trận TQVN hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Hội Phụ nữ đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Hội Nông Dân đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Hội Cựu Chiến Binh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Xã có 02 cán bộ chủ chốt của xã là Nữ đó là 01 Nữ giữ chức vụ Bí thư Đảng ủy xã, 01 Phó Chủ tịch UBND xã.

- Về đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: qua kết quả đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 xã Nam Chính đạt 98 điểm theo bộ tiêu chí tiếp cận pháp luật, số điểm đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính đạt 100 điểm. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 theo Quyết định số 5148/QĐ-UBND ngày 19/10/2021 của UBND huyện Đức Linh.

- Có 10/10 thôn đã xây dựng quy ước, hương ước và được UBND huyện Đức Linh phê duyệt tại Quyết định số 5397/QĐ-UBND ngày 01/11/2021. Việc triển khai và tổ chức thực hiện quy ước được cộng đồng dân cư chấp hành đúng theo quy định.

- Xã có ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt Năm Dân vận chính
quyền theo chỉ đạo của cấp trên. Cán bộ, công chức ở xã thực hiện nghiêm túc các nội dung của văn hóa công vụ theo Đề án Văn hóa công vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018; tiên phong, gương mẫu trong thực hiện “4 xin, 4 luôn” trong giao tiếp, ứng xử: Xin chào, Xin lỗi, Xin cảm ơn, Xin phép; Luôn mỉm cười, Luôn nhẹ nhàng, Luôn lắng nghe, Luôn giúp đỡ. Trong các năm từ 2016-2021 trên địa bàn xã không có cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

  - Kinh phí đã thực hiện: 200 triệu đồng (Ngân sách huyện 200 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.15. Tiêu chí 19 về quốc phòng và An ninh:

a) Yêu cầu:

- Không có khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật, như: Lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp
hoặc cá nhân để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc
nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính
sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai… gây ảnh hưởng đến trật
tự, an toàn xã hội; các vụ viêc này đã được giải quyêt đúng chính sách, pháp
luật nhưng vẫn tụ tập khiếu kiện đông người, khiếu kiện không đúng thẩm
quyền, vượt cấp trái pháp luật hoặc chưa được giải quyết theo đúng quy định
về thời hạn khiêu nại, tố cáo (trước thời điểm đề nghị xét, công nhận từ 12
tháng trở lên).

- Không để xảy ra trọng án trên địa bàn: Không để xảy ra vụ án hình sự về
tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 150, 168, 169, 170 của Bộ luật
hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

- Xã được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự quy định tại
Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về
khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu
chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

          b) Kết quả thực hiện:

- Trong các năm, trên địa bàn xã không để xảy ra khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật. Không để xảy ra các vụ việc lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở UBND xã, doanh nghiệp ... để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai… gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội.

 - Trên địa bàn Không để xảy ra trọng án: Không để xảy ra vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 150, 168, 169, 170 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)”.

- Hàng năm, Đảng ủy, UBND đã ban hành Nghị quyết, kế hoạch để triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT năm, trong đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT; chủ động phòng ngừa, giải quyết ổn định tình hình, giữ vững khu dân cư, xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” và tiêu chí 19.2 về “Giữ vững an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên”. Năm 2021 do dịch bệnh covid-19 nên không tổ chức họp dân để triển khai các văn bản của các cấp về công tác ANTT ra dân nhưng địa phương vẫn tổ chức triển khai cho các hộ dân ký cam kết đảm bảo ANTT theo Thông tư 23 của Bộ Công an: Tổng số hộ ký cam kết thực hiện Thông tư 23 là 3.887, đạt tỷ lệ 95.86%.

- Trong năm 2021, Ban chỉ đạo xã đã tập trung chỉ đạo Công an xã và các bên liên tịch rà soát đánh giá, củng cố 5 mô hình tự quản, tự phòng về ANTT: mô hình “Ánh sáng an ninh”; mô hình “Hội cựu chiến binh tham gia cảm hóa người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư”, mô hình“Nông dân tự phòng tự quản”, mô hình “Camera an nình phòng, chống tội phạm” và mô hình “thôn tự quản phòng chống lây lan ma túy”. Qua đó đã đề nghị thanh loại ba mô hình hoạt động không hiệu quả: “Hội cựu chiến binh tham gia cảm hóa người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư”, mô hình“Nông dân tự phòng tự quản”, mô hình “thôn tự quản phòng chống lây lan ma túy”và đề nghị nhân rộng mô hình “Camera an nình phòng, chống tội phạm”. Trong năm 2021, Ban chỉ đạo xã đã triển khai tiếp tục nhân rộng mô hình “Camera an ninh” phòng chống tội phạm; vận động kinh phí xã hội hóa, nhân rộng, lắp đặt 05 mắt camera nâng tổng số mắt Camera đang hoạt động trên địa bàn xã là 33 mắt,với tổng kinh phí là 58 triệu đồng. Đồng thời tiếp tục tham mưu nhân rộng mô hình trong năm 2022. 

- Kinh phí đã thực hiện: 58 triệu đồng (Nhân dân đóng góp 58 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Ban chỉ đạo phong trào toàn dân Bảo vệ an ninh tổ quốc và PCTP, TNXH huyện đã thẩm tra đánh giá đạt trình Công an tỉnh thẩm định tại Báo cáo số184/BC-BCĐ ngày 08/11/2021.

 

 

3. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới:

Xã Nam Chính không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.

II. KẾT LUẬN

1. Về hồ sơ: Hồ sơ đầy đủ và đúng quy đinh theo Quyết định số 3063/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020.

2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới:

- Tổng số tiêu chí nông thôn mới của xã Nam Chính đã được UBND huyện thẩm tra, đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tính đến thời điểm thẩm tra là 15/15 tiêu chí, đạt 100 %.

- Đối chiếu với quy định thì xã Nam Chính đủ điều kiện trình UBND tỉnh xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021.

  3. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mi:

  Trên địa bàn xã Nam Chính không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.

III. KIẾN NGHỊ:

Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá hồ sơ để nghị xét, công nhận xã Nam Chính đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021, UBND huyện Đức Linh trình UBND tỉnh, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh xem xét, thẩm định và công nhận xã Nam Chính đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021./.

Nơi nhận:                                                     TM. UBND HUYỆN ĐỨC LINH

- UBND tỉnh;                                                                  CHỦ TỊCH            

- BCĐ các CT MTQG Tỉnh;                                                       

- Văn phòng ĐP. NTM tỉnh;

- TT. Huyện ủy;

- TT. HĐND huyện;

- UBMT TQVN huyện;

- Các Hội đoàn thể huyện;

- Chủ tịch, Phó CT. UBND huyện;;

- Chánh, Phó VP.HĐND&UBND huyện;

- Thành viên BCĐ NTM huyện;

- UBND các xã;

- Lưu: VT, NN, CV. Thuận.                                            Huỳnh Văn Tỉnh

 

 

Tên tiêu chí Nội dung các chỉ tiêu nâng cao ĐVT Chỉ tiêu đạt Kết quả thực hiện Kết quả tự đánh giá của xã Kết quả thẩm tra của huyện
I. NHÓM HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Tiêu chí số 2: Giao thông. 1. Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: láng nhựa, bê tông xi măng, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội. % 85  92,43%  Đạt Đạt
2. Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng thực hiện theo Đề án tiếp tục phát triển giao thông nông thôn được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định 466/QĐ-UBND ngày 19/2/2016. % 100 (85% cứng hóa) 100% không lầy lội; 87,19 % cứng hóa Đạt  Đạt
3. Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng, cấp phối đá dăm, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội. % 85 93,37  Đạt Đạt
Tiêu chí số 3: Thủy lợi 1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo quy hoạch 1.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động. % ≥ 85 89,07% Đạt  
1.2. Đối với các xã có đất nuôi trồng thủy sản hoặc đất làm muối được đánh giá là đạt chỉ tiêu 2.1.1 khi có diện tích nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối đảm bảo cấp, thoát nước chủ động. % ≥ 85 Cấp nước chủ động tỷ lệ 98,84%. Thoát nước chủ động, tỷ lệ  87,82%.  Đạt Đạt
1.3. Tỷ lệ diện tích tiêu thoát nước cho sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. % ≥ 85 96,49% Đạt Đạt
1.4. Tỷ lệ kênh mương nội đồng được kiên cố theo đề án kiên cố hóa kênh mương nội đồng các xã xây dựng nông thôn mới (thực hiện theo QĐ số 3151/QĐ-UBND ngày 25/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 3234/QĐ-UBND ngày 14/11/2017 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đề án Kiên cố hóa kênh nội đồng các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015-2020). % ≥ 80 118,08% Đạt Đạt
1.5. Tỷ lệ diện tích canh tác cây trồng cạn chủ lực được tưới bằng phương pháp tiên tiến tiết kiệm nước  % ≥ 20 26,86% Đạt Đạt
1.6. Tất cả các công trình thủy lợi trên địa bàn xã do xã quản lý có tổ chức chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên có hiệu quả.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ 2.1. Tổ chức bộ máy.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2.2. Nguồn nhân lực.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2.3. Hoạt động phòng, chống thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu dân sinh.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2.4. Về cơ sở hạ tầng thiết yếu.   Đạt Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa 1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân tập thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao toàn xã   Tổ chức hoạt động 02 lần/tháng, thu hút người dân tham gia tối thiểu 40% trở lên/tổng số dân Đạt Đạt Đạt
2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định   Duy trùy hoạt động thường xuyên thu hút trẻ em và người cao tuổi tham gia Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 8: Thông tin và Truyền thông 1. Xã có dịch vụ viễn thông, Internet. 1.1. Tỷ lệ thôn có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng ít nhất một trong hai loại hình dịch vụ điện thoại: trên mạng viễn thông cố định mặt đất hoặc trên mạng viễn thông di động mặt đất.  % 100 100 Đạt Đạt
1.2. Tỷ lệ thôn có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng ít nhất một trong hai loại hình truy nhập Internet: băng rộng cố định mặt đất hoặc trên mạng viễn thông di động mặt đất. % 100 100 Đạt Đạt
2. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn. Tỷ lệ thôn có hệ thống loa còn hoạt động. % 100 100 Đạt Đạt
3. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành. 3.1. Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã  được trang bị máy tính. % ≥ 90 100 Đạt Đạt
3.2. Sử dụng tất cả các phần mềm ứng dụng: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống thư điện tử công vụ; Hệ thống một cửa điện tử; Trang thông tin điện tử hoặc cung cấp đầy đủ thông tin của xã phục vụ công tác quản lý, điều hành theo quy định và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của xã trên trang thông tin điện tử của huyện.   Đạt Đạt Đạt Đạt
3.3. Tỷ lệ thủ tục hành chính một cửa cấp xã được cập nhật vào phần mềm một cửa điện tử. % 100 100% Đạt Đạt
Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư 1. Nhà tạm, dột nát   Không Không có nhà tạm nhà dột nát Đạt Đạt
2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định. % ≥ 86 99,36% Đạt Đạt
II. NHÓM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Tiêu chí số 10: Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn     Năm 2020 Triệu đồng 49 51,81 Triệu đồng Đạt Đạt
Tiêu chí số 11: Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 0,5% lần trở xuống so với mức quy định đối với vùng (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo)   Đạt 0,81% Đạt Đạt
Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thông qua các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và tổ chức lại sản xuất.   Đạt Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất 1. Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.   Đạt Có HTX được thành lập và hoạt động theo Luật HTX Đạt Đạt
2. Xã có mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hoá đối với sản phẩm chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn với định hướng phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương.   Đạt Có mô hình liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm Đạt Đạt
3. Xã có thực hiện cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực.   Đạt Đạt Đạt Đạt
III. NHÓM VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
Tiêu chí số 14: Giáo dục và Đào tạo 1. Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;    Đạt Đạt Đạt Đạt
2. Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3   Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo % ≥ 65% 66,05% Đạt Đạt
4. Tổng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao động được tuyên truyền, phố biến cơ chế, chính sách của Nhà nước và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp. % 100% 100 Đạt Đạt
Tiêu chí số 15: Y tế 1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế % ≥ 90 98,06%  Đạt Đạt
2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014)   Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) % ≤ 24 6,83% Đạt Đạt
Tiêu chí số 16: Văn hóa 1.  Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.   Đạt 10/10 thôn, đạt 100% Đạt Đạt
2. Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh... của địa phương được quản lý, bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị    Đạt Đạt  Đạt Đạt
3. Thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội   Đạt Đạt Đạt Đạt
4. Không để xảy ra tình trạng ca hát trong đám, tiệc, karaoke lưu động, kẹo kéo... sử dụng âm thanh công suất lớn vi phạm an ninh, trật tự gây bức xúc trong nhân dân và bị người dân phản ánh.   Đạt Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm 1. Có hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 95% số hộ dân trên địa bàn toàn xã.   Đạt Có hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung; có 480/634 hộ dân đang sử dụng, chiếm 75,70%  Đạt Đạt
2. Cảnh quan, không gian nông thôn sáng – xanh – sạch – đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã   Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án cụ thể về bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.   Đạt Đạt Đạt Đạt
4. Tiếp tục duy trì và đảm bảo đạt tiêu chí môi trường theo hướng dẫn tại Công văn số 2504/STNMT-CCBVMT ngày 21/6/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020.    Đạt Đạt Đạt Đạt
5. Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh.    Đạt Đạt Đạt Đạt
6. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã được thu gom và xử lý theo đúng quy định.  % ≥ 70 86% Đạt Đạt
IV. NHÓM HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật 1. Cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, trong đó cán bộ Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đạt chuẩn theo Quy định số 312-QĐ/TU ngày 10/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2. Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt mức xếp loại cao nhất   Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Có ít nhất một nữ lãnh đạo chủ chốt ở xã (bao gồm các chức danh sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND).   Đạt Đạt Đạt Đạt
4. Tỷ lệ hồ sơ, thủ tục hành chính tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hẹn đạt trên 97%.   Đạt Đạt Đạt Đạt
5. 100% thôn xây dựng và thực hiện hiệu quả hương ước, quy ước cộng đồng.   Đạt Đạt Đạt Đạt
6. Không có cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.   Đạt Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 19: An ninh trật tự 1. Không có khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật, như: Lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp hoặc cá nhân để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai…    Đạt Đạt Đạt Đạt
2. Không để xảy ra trọng án trên địa bàn: Không để xảy ra vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 150, 168, 169, 170 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).    Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Xã được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự quy định tại Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.   Đạt Đạt Đạt Đạt

ỦY BAN NHÂN DÂN                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 HUYỆN ĐỨC LINH                             Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Số:       /BC-UBND                           Đức Linh, ngày       tháng 11 năm 2021

 

Text Box: DỰ THẢOBÁO CÁO

Về việc thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn

nông thôn mới nâng cao cho xã Vũ Hòa năm 2021

 

 

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/1/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Thông tư 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

  Căn cứ Chương trình hành động số 20 NQ/TU ngày 22/9/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khoá XI) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 3109/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Kế hoạch số 3923/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh Bình Thuận về tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020;

 

Căn cứ Quyết định số 3063/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020;

Căn cứ Quyết định số 3061/QĐ-UBND ngày 7 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phân công sở, ngành phụ trách tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 26/07/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về quy định tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020;

          Căn cứ Công văn 1140/SGTVT-HTGT ngày 26/4/2019 của Sở Giao thông – Vận tải về việc hướng dẫn phương pháp thực hiện, cách đánh giá đạt tiêu chí 2 giao thông trong Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020;

          Căn cứ Công văn 1161/SGTVT-HTGT ngày 26/4/2019 của Sở Giao thông – Vận tải về việc trình tự, thủ tục hồ sơ đánh giá, công nhận xã đạt tiêu chí số 02 giao thông trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 – 2020;

Căn cứ Công văn số 1188/SNN-KHTC ngày 25/4/2019 của Sở Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020;

Căn cứ Công văn số 90/CCTL ngày 17/4/2020 của Chi cục Thủy lợi Bình Thuận về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chi tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;

Căn cứ Hướng dẫn số 1000/HD-SVHTTDL  ngày 15/5/2019 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao lĩnh vực văn hóa giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ Hướng dẫn số 06/HD-STTTT ngày 28/3/2019 của Sở Thông tin và truyền thông hướng dẫn thực hiện thẩm tra, đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao về tiêu chí Thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ Công văn số 3993/SXD-QHKT ngày 28/11/2018 của Sở Xây dựng về việc thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 đối với tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư;

Căn cứ Công văn số 1949/SLĐTBXHKHTC ngày 09/10/2020 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn tạm thời một số tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Công văn số 800/SGD&ĐT-MN&TH ngày 18/4/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020;

Căn cứ Công văn số 1431/SYT-NV ngày 27/4/2020 của Sở Y tế về việc hướng dẫn hồ sơ thẩm định tiêu chí 15 về y tế và tiêu chí 17.8 y tế quản lý đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;

Căn cứ Công văn số 1930/STNMT-CCBVMT ngày 06/5/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm đối với tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020.

Căn cứ Công văn số 529/TTN-TH ngày 03/5/2019 của Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh về hướng dẫn thực hiện tiểu tiêu chí 17.1 nâng cao và 7.4 kiểu mẫu.

Căn cứ Công văn số 539/SNV-XDCQ ngày 13/3/2019 của Sở Nội vụ về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020.

            Căn cứ Công văn số 564/UBND-KT ngày 17/02/2021 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021;

Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 09/4/2021 của Huyện ủy Đức Linh về phấn đấu đến năm 2025 đạt huyện nông thôn mới nâng cao;

Căn cứ Kế hoạch hành động số 51/KHHĐ-UBND ngày 12/4/2021 của UBND huyện Đức Linh về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 915/QĐ-UBND ngày 01/03/2021 của UBND huyện Đức Linh về việc giao chỉ tiêu thực hiện Bộ tiêu chí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 5230/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của UBND huyện Đức Linh về việc thành lập đoàn thẩm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021;

Xét đề nghị của UBND xã Vũ Hòa tại Tờ trình số 146/TTr-UBND ngày 19/11/2021 về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Vũ Hòa đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021;

Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã Vũ Hòa, UBND huyện Đức Linh báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao của xã Vũ Hòa năm 2021, cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ THẨM TRA

Thời gian thẩm tra từ tháng 11/2021.

1. Về hồ sơ:

Số lượng gồm có 02 bộ hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao của xã Vũ Hòa, mỗi bộ gồm có:

- Tờ trình số Tờ trình số 146/TTr-UBND ngày 19/11/2021 của UBND xã Vũ Hòa về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Vũ Hòa đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021.  

- Báo cáo số 137/BC-UBND ngày 19/11/2021 của UBND xã Vũ Hòa về kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao năm 2021 của xã Vũ Hòa, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận (kèm theo biểu tổng hợp kết quả thực hiện 15 tiêu chí).

- Báo cáo số 136/BC-UBND ngày 18/11/2021 của UBND xã Vũ Hòa về tổng hợp ý kiến tham gia vào kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao năm 2021 của xã Vũ Hòa, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.

- Biên bản cuộc họp ngày 18/11/2021 của UBND xã Vũ Hòa về họp đề nghị xét, công nhận xã Đông Hà đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021.

- Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Vũ Hòa.  

- Hình ảnh minh họa về kết quả xây dựng nông thôn mới của xã.

2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới:

2.1. Tiêu chí số 02 về giao thông:

          a) Yêu cầu:

          - Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa đat chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bô Giao thông vận tải đảm bảo ô tô đi lại thuận tiên quanh năm; cứng hóa mặt đường kêt cấu tối thiểu: láng nhựa, bê tông xi măng, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội 85%.

          - Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng thực hiên theo Đề án tiêp tục phát triển giao thông nông thôn được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyêt tại Quyết định 466/QĐ-UBND ngày 19/02/2016.

          - Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng, cấp phối đá dăm, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội.

            b) Kết quả thực hiện:

   - Đường trục thôn và đường liên thôn: Chiều dài 30,523 km đã được cứng hóa mặt đường kết cấu: Nhựa hóa, bê tông hóa, sỏi đỏ, sỏi cuội là 27,264 km, đạt 89,32%.

   - Đường ngõ, xóm: Chiều dài 10,639 km không lầy lội vào mùa mưa đạt 100%; đã cứng hóa mặt đường bằng kết cấu bêtông xi măng 9,230 km, đạt 86,76%.

   - Đường giao thông nội đồng: Chiều dài 12,546 km đã được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện; Cứng hóa mặt đường kết cấu: sỏi cấp phối là 10,846 km, đạt 86,45%.

  - Kinh phí đã thực hiện: 29.852 triệu đồng (Ngân sách TW 8.405  triệu đồng, Ngân sách tỉnh 10.723  triệu đồng, Ngân sách huyện 3.217 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 7.506  triệu đồng).

  c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

 

2.2. Tiêu chí số 3 về thủy lợi:

a) Yêu cầu:

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo quy hoạch.

- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.

            b) Kết quả thực hiện:

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo quy hoạch.

+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động: 764,48 ha/814,50 ha, tỷ lệ 93,86%.

+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được cấp nước chủ động: 53 ha/60 ha, đạt tỷ lệ 88,33 %.

+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được tiêu, thoát nước chủ động: 52 ha/60 ha, tỷ lệ 86,67 %.

+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp được tiêu nước chủ động: 2.573,86 ha/2.586,17 ha, tỷ lệ 99,52 %.

+ Theo Quyết định 3234/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh Bình Thuận, xã Vũ Hòa đã kiên cố hóa hoàn thành 318/330m (01 tuyến Kênh N9), đạt 96,36% Kế hoạch.

+ Tỷ lệ diện tích canh tác cây trồng cạn chủ lực được tưới bằng phương pháp tiên tiến tiết kiệm nước 21,50 ha/72 ha, đạt 29,86 %.

          + Các công trình thủy lợi trên địa bàn xã do xã quản lý có tổ chức chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên có hiệu quả. Xã Xã có 12,294 Km kênh mương thủy lợi do xã quản lýcó thành lập tổ hợp tác dùng nước theo Nghị định 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính Phủ.

* Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về PCTT tại chỗ:

- Tổ chức bộ máy:

+ Có Quyết định thành lập Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ, hàng năm được kiện toàn: Quyết định số 259/QĐ-UBND ngày 16/7/2021.

+ Có phân công cụ thể trách nhiệm của từng bộ phận và các thành viên Ban
Chỉ huy phù hợp với điều kiện của từng địa phương: Tại Quyết định số 259/QĐ-UBND ngày 16/7/2021.

- Nguồn nhân lực:

+ Có 100% cán bộ cấp xã tham gia trực tiếp công tác Phòng, chống thiên tai
được tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ: Hoàn thành công tác tập huấn PCTT vào năm 2019.

+ Có Quyết định thành lập, củng cố và duy trì hoạt động thường xuyên của
các đội xung kích phòng, chống thiên tai nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ và
lực lượng quản lý đê nhân dân (nếu có) được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thường
xuyên đáp ứng yêu cầu ứng phó giờ đầu khi có thiên tai xảy ra: Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 18/5/2020.

+ Có 70% trở lên người dân thuộc vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của
thiên tai được phổ biến kiến thức về Phòng, chống thiên tai: Hoàn thành công tác tập huấn PCTT vào năm 2019.

          - Hoạt động phòng, chống thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu,
đáp ứng nhu cầu dân sinh:

TT

Nội dung yêu cầu

Kết quả

1

Có kế hoạch PCTT cấp xã được phê duyệt và rà soát, cập nhật, bổ sung  hàng năm theo quy định của Luật PCTT, đáp ứng yêu cầu về PCTT tại chỗ.

Kế hoạch số 31/KH-PCTT ngày 25/3/2021.

 

2

Có phương án ứng phó với các loại hình thiên tai chủ yếu, thường xuyên xảy ra trên địa bàn được xây dựng cụ thể, chi tiết và phê duyệt phù hợp với quy định, tình hình đặc điểm thiên tai ở địa phương.

Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 25/3/2021 của UBND xã về việc phê duyệt phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021, trên địa bàn xã Vũ Hòa.

3

Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
&TKCN cấp xã phải chuẩn bị, duy
trì thường xuyên hoặc có phương án sẵn sàng huy động từ 70% trở lên số
lượng của từng loại vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ
cho hoạt động phòng, chống thiên tai
theo kế hoạch được duyệt

 

- Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 25/3/2021 của UBND xã về huy động lực lượng, vật tư, trang thiết bị và phương tiện theo phương châm “4 tại chỗ” phục vụ công tác PCTT&TKCN; các hợp đồng nguyên tắc.

- Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 25/3/2021 về chi tiết di dời người, tài sản và công tác hậu cần phòng, chống thiên tai và TKCN năm 2021

4

Có 100% tổ chức và từ 70% trở lên số
hộ gia đình, cá nhân trong vùng
thường xuyên bị thiên tai chủ động
chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ
hoạt động phòng, chống thiên tai đáp
ứng yêu cầu dân sinh tại chỗ theo kế
hoạch được duyệt và theo hướng dẫn
của Ban Chỉ đạo TW về Phòng, chống
thiên tai - Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm
cứu nạn

Đảm bảo theo quy định

5

Thực hiện thu và nộp quỹ PCTT hàng
năm theo Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2020 của Chính phủ và
Quyết định số 941/QĐ-UBND ngày
24/4/2020 của UBND tỉnh về tổ chức và hoạt động của quỹ PCTT

Thực hiện thu và nộp quỹ PCTT hàng năm đảm bảo theo quy định

6

Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng
cao nhận thức cộng đồng về phòng,
chống thiên tai hàng năm

Thực hiện đảm bảo, thường xuyên qua nhiều hình thức

          - Về cơ sở hạ tầng thiết yếu:

TT

Nội dung yêu cầu

Kết quả

1

Quy hoạch cơ sở hạ tầng: Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các Quy hoạch: sử dụng đất; phát triển dân sinh - kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch về đê điều (nếu có); 100% cơ sở hạ tầng được xây dựng mới phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn trước thiên tai đã được ban hành hoặc được lồng ghép nội dung an toàn trước thiên tai.

Đảm bảo

2

Thông tin, cảnh báo và ứng phó thiên tai: Có hệ thống thu nhận, truyền tải và cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo và ứng phó thiên tai đảm bảo 100% người dân được tiếp nhận một cách kịp thời, đầy đủ; 100% những điểm có nguy cơ cao về rủi ro thiên tai được lắp đặt hệ thống hướng dẫn, cảnh báo.

Đảm bảo

3

Thực thi pháp luật về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai: Tất cả các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai được kiểm tra, phát hiện và xử lý; không để phát sinh những vụ vi phạm mới hoặc phải kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp

Đảm bảo

- Kinh phí thực hiện: 392 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 191 triệu đồng, Ngân sách huyện 114 triệu đồng, Ngân sách xã 11 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 76 triệu đồng).

 c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Đã được Sở nông nghiệp công nhận đạt chuẩn tại Công văn số 4237/SNN-CCTL ngày 28/12/2020, hiện nay tiếp tục duy trì đạt chuẩn.

          2.3. Tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa:

a) Yêu cầu: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định.

            b) Kết quả thực hiện:

- Đối với Nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng xã:

          Xã Vũ Hòa có 1 nhà Văn hóa xã nằm trong khu vực  trung tâm của xã, được đầu tư xây dựng vào năm 2016 với tổng diện tích 353,22 m2 gồm: 02 phòng (Trong đó: 01 hội trường sức chứa 170 chỗ ngồi, 01 phòng chức năng như: truyền thanh, trong khuôn viên UBND xã có sân thể thao đơn giản). Có công trình phụ như: Khu vực vệ sinh, vườn hoa. Có đầy đủ hệ thống âm thanh, điện thắp sáng, giá, tủ, khánh tiết, bàn ghế). Có sân bê tông khuôn viên cây xanh và một sân khấu 70m2 trong trung tâm văn hóa để phục vụ các chương trình lễ hội, văn nghệ của địa phương. Hàng tháng có tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng và các hoạt động thể thao được tổ chức thường xuyên.

Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có 01 sân vận động của xã với diện tích 9.170 m2. Đây là nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao cho thanh thiếu niên và toàn thể người dân trên địa bàn. Xã có 06 nhà văn hóa của 06 thôn, đồng thời là điểm vui chơi giải trí của TTN và người cao tuổi. Ngoài ra trên địa bàn còn có các loại hình vui chơi, giải trí theo mô hình xã hội hóa để cho nhân dân tham gia rèn luyện sức khỏe như Hồ bơi, Trung tâm tập Gym ...

- Đối với điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi:

Xã Vũ Hòa sử dụng nhà văn hóa xã và sân vận động làm điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi. Ngoài ra, trên địa bàn xã có thành lập 03 Câu lạc bộ thu hút hàng trăm thành viên tham gia sinh hoạt đều đặn định kỳ hàng ngày, hàng tuần. Ngoài việc hoạt động thường xuyên của các câu lạc bộ còn diễn ra các hoạt động thể dục thể thao các Trung tâm, Sân vận động xã và nhà văn hóa thôn như: Trung tâm tập Gym, Hồ bơi, Sân vận động xã, trung tâm học tập công đồng vào những ngày thứ 7, chủ nhật thu hút hàng trăm người tham gia. 

- Kinh phí thực hiện: 2.120 triệu đồng (Ngân sách TW 942 triệu đồng, Ngân sách tỉnh, 800 triệu đồng, Ngân sách huyện 350 triệu đồng, Ngân sách xã 28 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Đã được Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch thẩm định công nhận đạt tại Công văn số 1318/SVHTTDL ngày 25/5/2021.

2.4. Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông:

a) Yêu cầu: Xã có điểm phục vụ bưu chính. Xã có dịch vụ viễn thông, internet. Xã có đài truyền thanh và loa đến các thôn. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành.

            b) Kết quả thực hiện:

          - Điểm phục vụ bưu chính: Trên địa bàn xã có Bưu điện Văn hóa được hoạt động trở lại theo Quyết định số 599/QĐ-BĐBTN ngày 13/09/2010 của Bưu điện tỉnh Bình Thuận. Địa điểm của Bưu điện đặt tại tổ 3 thôn 4 xã Vũ Hòa đảm bảo việc gửi, nhận thư, gói, kiện hàng bưu phẩm. Thời gian mở cửa sáng: từ 7h – 11h00, chiều: từ 14h00 – 16h00 (thứ 7, chủ nhật: nghỉ).

          - Dịch vụ viễn thông internet: Có 6/6 thôn trong xã được phủ sóng dịch vụ điện thoại, có hạ tầng kỹ thuật viễn thông đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy cập internet ADSL, dịch vụ internet trên mạng viễn thông di động mặt đất. Trên địa bàn xã có 06 trụ tiếp phát sóng BTS của các nhà mạng Viettel, Mobifone, VNPT; Toàn xã có 01 điểm truy cập internet đang hoạt động tại thôn 3.

          - Về đài truyền thanh, hệ thống loa: Đài truyền thanh của xã đã được đầu tư từ năm 2006 và đã được sửa chữa, nâng cấp nhiều lần, năm 2019 đã được đại tu thay thế bằng các cụm loa tập trung đặt tại các thôn 1, 2, 6 mỗi thôn có 02 cụm, thôn 3, 4, 5 mỗi thôn 1 cụm, tại UBND xã 1 cụm. Tổng toàn xã có 10 cụm, mỗi cụm gồm 04 loa, từ khi nâng cấp thay thế đến nay các cụm loa đều hoạt động tốt. Đài truyền thanh xã đã được cấp giấy phép sử dụng tầng số và thiết bị vô tuyến điện, giấy phép số 267799/TTKD-GH2 ngày 16/11/2017 do Trung tâm tần số vô tuyến điện khu vực VII thuộc Cục tầng số vô tuyến điện cấp. Thời lượng phát sóng của hệ thống Đài truyền thanh xã bình quân 03 giờ/ngày (sáng: từ 5h00’ đến 6h30’ chiều: từ 17h00’ đến 18h30’).

- Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành: tổng số máy Vi tính của cơ quan là 25 máy, CBCC cơ quan là 21 CBCC, có 100% cán bộ công chức của xã được trang bị máy tính, số máy tính được kết nối mạng LAN là 23/25 máy, có 02 máy không nối mạng gồm máy tính văn phòng Đảng ủy và máy tính Ban chỉ huy quân sự xã vì lý do bảo mật bí mật nhà nước.

+ Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của xã được cán bộ công chức và UBND xã khai thác sử dụng có hiệu quả. Các văn bản đi và đến đều được truyền đi bằng hệ thống quản lý văn bản, có trên 80% văn bản đến được được cập nhật vào phần mềm; 100% văn bản do UBND xã ban hành được ký số và trao đổi liên thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.

+ Hệ thống thư điện tử công vụ (mail công vụ) được khai thác và sử dung có hiệu quả, có 100% CBCC được cấp hộp thư điện tử công vụ, trong đó có 21/23 người sử dụng hộp thư điện tử thường xuyên đạt bình quân gửi, nhận trên 0,25 lần/ngày (đạt 90 %).

+ Trang thông tin điện tử của xã trên trang thông tin của huyện được cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin giới thiệu về địa phương, thông tin cán bộ lãnh đạo của xã và các tin tức, bài viết tin gửi về cổng thông tin điện tử huyện Đức Linh đều đặn kịp thời những thông tin của địa phương.

c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã tham tra, đánh giá đạt và gửi hồ sơ trình Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định theo Công văn số 176/VHTT ngày 05/11/2021.

2.5. Tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư:

a) Yêu cầu: Nhà tạm, dột nát không. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định 86%.

            b) Kết quả thực hiện:

- Không còn nhà tạm, dột nát.

- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định: 2.160 căn/2.203 căn, đạt 98,05%.

          - Kinh phí thực hiện: 25.355 triệu đồng. (Ngân sách tỉnh 300 triệu đồng, Ngân sách huyện 610 triệu đồng, Doanh nghiệp đóng góp 240 triệu đồng, Nhân dân đóng góp 24.205 triệu đồng).

c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Đã được Sở Xây dựng công nhận đạt chuẩn tại Công văn số 504/SXD-QHKT ngày 08/02/2021.

2.6. Tiêu chí số 10 về thu nhập:

a) Yêu cầu: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2020 là 49 triệu đồng.

            b) Kết quả thực hiện:

Thực hiện Công văn số 563/TCTK-XHMT ngày 07/8/2014 của Tổng cục thống kê và công văn số 87/CTK-NN ngày 17/5/2017 của Cục thống kê Bình Thuận, về việc hướng dẫn phương pháp tính tiêu chí về thu nhập (tiêu chí số 10). Qua khảo sát điều tra theo hệ thống biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan thống kê tổng số người trên địa bàn tại thời điểm là 8.120 người, tổng thu nhập trên địa bàn xã năm 2021 là 401.378 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã năm 2021 là 49,43 triệu đồng/người/năm.

c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Đã được Cục Thống kê công nhận đạt chuẩn tại Quyết định số 111/QĐ-CTK ngày 19/10/2021.

2.7. Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo:

a) Yêu cầu: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 0,5% lần trở xuống so với mức quy định đối với vùng (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo) ≤ 2,5%.

            b) Kết quả thực hiện:

- Qua kết quả bình xét hộ nghèo năm 2021, có 30 hộ nghèo, tỷ lệ 1,27%, trong đó có 07 hộ thuộc diện bảo trợ xã hội, tỉ lệ hộ nghèo nông thôn mới của xã là 0,98%.

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND trình sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 119/TTr-UBND ngày 25/10/2021.

2.8. Tiêu chí số 12 về Lao động có việc làm:

a) Yêu cầu: Giải quyêt viêc làm cho lao đông nông thôn thông qua các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tê nông thôn và tổ chức lại sản xuất.

            b) Kết quả thực hiện:

- Qua kết quả rà soát lao động đến nay toàn xã có 4.964 người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Trong đó, số người trong độ tuổi lao động có việc làm là  4.584 người, chiếm tỷ lệ 92,34 %.

          - Số lao động nông thôn được giải quyết việc làm thông qua các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tổ chức lại sản xuất đạt 100%.

          - Kinh phí đã thực hiện: 774 triệu đồng (vốn vay tín dung 774 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND trình sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 229/TTr-UBND ngày 22/11/2021.

2.9. Tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất:

a) Yêu cầu: Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Xã có mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn vơi định hướng phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương. Xã có thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực.

            b) Kết quả thực hiện:

         * Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012:

         - Trên địa bàn xã Vũ Hòa có HTX Rau an toàn Tiến Phát, Hợp tác xã Rau an toàn Tiến Phát được thành lập vào ngày 30/8/2019 gồm 07 thành viên, tổng vốn điều lệ 210 triệu đồng, với ngành nghề kinh doanh: mua bán phân bón, hạt giống, thiết bị, sản xuất rau. HTX đang hoạt động theo quy định. Giấy Chứng nhận đăng ký HTX Rau an toàn Tiến Phát số 3401193890 do Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đức Linh cấp ngày 11/09/2019. Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu số 401/ĐKMCD ngày 18/9/2019 do Phòng CSQLHC về TTXH, Công an tỉnh Bình Thuận cấp. Giấy Chứng nhận Đăng ký thuế Rau an toàn Tiến Phát: 3401193890, ngày 11/9/2019. Có danh sách thành viên (07 người); danh sách thành viên HĐQT (03 người); danh sách Ban Kiểm soát (01 người);

          - Hợp tác xã có ít nhất 01 loại hình dịch vụ cơ bản, thiết yếu để phục vụ thành viên Hợp tác xã: Hợp tác xã rau an toàn Tiến Phát, xã Vũ Hòa đã thực hiện và duy trì tốt hoạt động sản xuất, tiêu thụ rau cho các thành viên; hoạt động dịch vụ trồng trọt (cung cấp giống, phân, ….cho các thành viên HTX) theo như các ngành nghề đã đăng ký tại Giấy chứng nhận đăng ký HTX số 3401193890.

         - Theo Báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã sản xuất Rau an toàn Tiến Phát khá ổn định với doanh thu năm 2020 đạt 221.760.000 đồng và lợi nhuận đạt 98.272.000 đồng; năm 2021 là 315.615.000 đồng, chi phí hoạt động là 197.531.000 đồng; lợi nhuận là 118.004.000 đồng.

         - Hợp tác xã sản xuất Rau an toàn Tiến Phát, xã Vũ Hòa đảm bảo cơ cấu số thành viên tối thiểu là 07/07 người theo quy định tại Điều 3 – Luật Hợp tác xã năm 2012; Hợp tác xã luôn có chính sách khuyến khích mở rộng số thành viên tham gia trong thời gian tới.

         - Tham gia chuỗi giá trị gắn với các sản phẩm chủ lực của xã, đặc biệt là tiêu thụ sản phẩm: Về cơ bản, Hợp tác xã sản xuất Rau an toàn Tiến Phát, xã Vũ Hòa đã tham gia thực hiện nhiều khâu trong chuỗi giá trị sản xuất tại địa phương xã Vũ Hòa như: dịch vụ lắp đặt hệ thống ống trồng rau; cung ứng các loại hạt giống, đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Năm 2019, Hợp tác xã đã ký kết hợp đồng với Công ty TNHH Một thành viên Đỗ Nguyễn Minh với thời hạn 03 năm, sản lượng 50tấn/năm. Năm 2020-2021, trên địa bàn xã có thêm mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa Tổ hợp tác trồng, chăm sóc và khai thác cây cao su với Doanh nghiệp tư nhân Cao Su Thanh Minh với sản lượng mủ nước 1.640,3 tấn/năm.

         * Xã có mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn vơi định hướng phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương:

         - Hợp tác xã rau an toàn Tiến Phát có hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm ổn định với Công ty TNHH Một thành viên Đỗ Nguyễn Minh, sản lượng 50 tấn/năm; niên hạn hợp đồng ký kết là 03 năm; HTX rau an toàn Tiến Phát có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản Bình Thuận cấp ngày 10/9/2020; Giấy chứng nhận VietGAP với mã số: VietGAP-TT-12-02-60-0036 do Công ty cổ phần chứng nhận GLOBALCERT cấp ngày 15/7/2020.

         - Tổ hợp tác trồng, chăm sóc và khai thác cây cao su hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với Doanh nghiệp tư nhân cao su Thanh Minh với thời hạn 5 năm với quy mô 203ha, sản lượng trung bình 1.644,3 tấn mủ nước/năm. Thời hạn hợp đồng là 5 năm.

* Xã có thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực: Việc thực hiện cơ giới hóa được áp dùng đồng bộ trên tất cả các khâu trong quy trình sản xuất. Ở một số khâu ở từng loại cây trồng cơ giới hóa đến 100% như: cây lúa từ khâu làm đất đến thu hoạch đều áp dụng cơ giới hóa; Cây rau tưới chủ động 100%; Cây cao su tưới chủ động, phun thuốc 100%, làm cỏ ...

  - Kinh phí thực hiện: 291 triệu đồng.

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Đã được Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định công nhận đạt tại Công văn số 258/SNN-CCPTNT ngày 28/01/2021.

2.10. Tiêu chí 14 về Giáo dục và đào tạo: 

a) Yêu cầu:

- Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- Đạt chuẩn và duy trì phổ cập giáo dục tiểu học và THCS mức độ 3.

- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo ≥ 65 %.

- Tổng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao đông được tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách của Nhà nươc và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp.

            b) Kết quả thực hiện:

* Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

  - Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-25: 1.627/1.627 người, tỷ lệ 100%.

  - Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-35: 3.720/3.721 người, tỷ lệ 99,97%.

  - Tổng số người biết chữ mức độ 2 trong độ tuổi từ 15-60: 6.480/6.741 người, tỷ lệ 96,13%.     

  * Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3. Cụ thể là:
          - Đảm bảo tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.
          - Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 157/157 trẻ, tỷ lệ 100%.

  - Tổng số trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu là 128/129, tỷ lệ 99,2%. Số trẻ 11 tuổi còn lại đang học tiểu học 1/129 trẻ, tỷ lệ 0,8%.

  * Đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 3. Cụ thể là:

  - Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
mức độ 2.

  - Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi đã tốt nghiệp THCS là 571/593 em,
tỷ lệ 96,29%.

  - Tổng số thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học THPT, GDTX
và giáo dục nghề nghiệp là 507/593 em, đạt tỷ lệ 85,5%.

Xã Vũ Hòa duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 theo Quyết định số 5046/QĐ- UBND ngày 08/10/2021 của UBND huyện Đức Linh.

  * Tỷ lệ lao động qua đào tạo 69,94 % (3.544/5.067 người).

          * Tổng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao động được tuyên truyền, phố biến cơ chế, chính sách của Nhà nước và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp: 4.584/4.584 người, tỷ lệ 100%.

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

- Tiểu tiêu chí 14.1, 14.2 đã được huyện thẩm tra, đánh giá đạt và trình Sở Giáo dục và đào tạo thẩm định, công nhận đạt tại Quyết định số 2005/QĐ-SGDĐT ngày 04/11/2021.

- Tiểu tiêu chí 14.3, 14.4 Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định tại Tờ trình số 229/TTr-UBND ngày 22/11/2021.

2.11. Tiêu chí 15 về y tế:

a) Yêu cầu: Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế ≥ 90 % trở lên. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤ 24,2 %.

            b) Kết quả thực hiện:

          - Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế đến 31/10/2020 đạt 100,73% % (8.296/8.236 người).

          - Xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế được công nhận tại Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 08/01/2021 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc công nhận các đơn vị duy trì đạt chuẩn Quốc gia về Y tế xã năm 2020.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) 13,10% (104 trẻ /794 trẻ em).

          - Kinh phí thực hiện: 17.745 triệu đồng. (Ngân sách nhà nước: 1.418 triệu đồng. Kinh phí nhân dân mua bảo hiểm y tế toàn xã: 16.327 triệu đồng).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. UBND huyện đã thẩm tra, đánh giá đạt và trình Sở Y tế thẩm định tại Tờ trình số 223/TTr-UBND ngày 16/11/2021.

2.12. Tiêu chí 16 về văn hóa:

a) Yêu cầu: Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa theo quy định cua Bô Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh... của địa phương được quản lý, bảo vê, gìn giữ và phát huy giá trị. Thực hiên tốt các quy định về nêp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Không để xảy ra tình trạng ca hát trong đám, tiệc, karaoke lưu đông, kẹo kéo... sử dụng âm thanh công suất lớn vi pham an ninh, trật tự gây bức xúc trong nhân dân và bị người dân phản ánh.

            b) Kết quả thực hiện:

          - Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt các tiêu chí gia đình văn hóa, thôn văn hóa và thực hiện đăng ký gia đình văn hóa năm 2021. Qua đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí gia đình văn hóa năm 2021, Ban chỉ đạo đã họp và công nhận có 06/06 thôn được công nhận thôn văn hóa, đạt 100%.

          - Xã không có di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Trên địa bàn xã mọi người dân luôn thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội không để xảy ra mất ANTT.

- Tình trạng ca hát trong đám, tiệc, karaoke lưu động, kẹo kéo... sử dụng âm thanh công suất đảm bảo đúng quy định, không vi phạm an ninh, trật tự gây bức xúc trong nhân dân và chưa để xảy ra phản ánh, kiến nghị của người dân về các sự việc nêu trên.

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Phòng Văn hóa và Thông tin đã thẩm tra, đánh giá đạt và trình Sở Văn hóa – Thể thao và Du dịch thẩm định tại Công văn số 177/VHTT ngày 5/11/2021.

2.13. Tiêu chí 17 về môi trường và an toàn thực phẩm:

a) Yêu cầu:

- 17.1. Có hê thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 95% số hộ dân trên địa bàn toàn xã.

- 17.2. Cảnh quan, không gian nông thôn sáng – xanh – sạch – đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã.

- 17.3. Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án cụ thể về bảo vê môi trường, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- 17.4. Tiếp tục duy trì và đảm bảo đạt tiêu chí môi trường theo hương dẫn tại Công văn số 2504/STNMT-CCBVMT ngày 21/6/2017 của Sở Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an
toàn thực phẩm thuôc Bô tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai
đoan 2017-2020.

- 17.5. Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh.

- 17.6. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã được thu gom và xử lý theo đúng quy định ≥ 70%.

            b) Kết quả thực hiện:

- Tiểu tiêu chí 17.1: Có hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 95% số hộ dân trên địa bàn toàn xã.

  Qua điều tra, khảo sát Bộ chỉ số nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2021. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 3.980/4.033 hộ đạt 98,69%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch: 3.677/4.033 hộ đạt 91,17%.

Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung của Trung tâm nước sạch và VSMT tỉnh Bình Thuận đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, dự án đã đầu tư thi công đường ống chính dọc tuyến đường ĐT.720 khu vực thôn 4 và thôn 6 phục vụ cho 144 hộ dân, các hộ dân đã làm đơn đăng ký vơi nhà máy nước Võ Xu nhưng do tình dịch covid -19 nên mới thi công lắp đặt được cho 7 hộ dân. Ngoài ra, Dự án mở rộng tuyến ống cấp nước xã Vũ Hòa với kinh phí 14.600 triệu đồng do Trung tâm nước sạch và VSMT tỉnh Bình Thuận làm chủ đầu tư, dự án đầu tư trong giai đoạn 2021-2025 sẽ cung cấp nước sinh hoạt đến từng hộ gia đình trên địa bàn toàn xã.

- Tiểu tiêu chí 17.2: Cảnh quan, không gian nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã.

UBND xã Vũ Hòa đã xây dựng Kế hoạch tổ chức vận động nhân dân thực hiện xây dựng tuyến đường “Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp” trong khu dân cư trên địa bàn xã Vũ Hòa. Cụ thể như sau: Trên địa bàn xã có 66 tuyến đường đường trục xã, trục thôn, xóm với chiều dài 41km; trong đó có 55 tuyến với chiều dài 36,514km đường có hệ thống đèn chiếu sáng (đạt tỷ lệ 89,10%); có 37 tuyến đường với chiều dài 26,451km có rãnh thoát nước và được trồng cây Hoàng Yến (đạt tỷ lệ 64,51%). Trong năm 2020, UBND xã đã tổ chức trồng 200 cây Dầu, 4.550 cây Hoàng Yến và 400 cây Băng Lăng trên các tuyến đường chính và đường nhánh ở 06 thôn trên địa bàn xã. Năm 2021, UBND xã triển khai trồng 1000 cây các loại như: Cây sao, cây cau lùn, cây hoa giấy, cây hoa Hoàng Yến trên địa bàn 6 thôn.

- Tiểu tiêu chí 17.3: Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án thể về bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Trên địa bàn xã Vũ Hòa có 14 cơ sở sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi đều có đầy đủ hồ sơ môi trường và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, chủ yếu hoạt động các ngành nghề như: Kinh doanh phân bón, thuốc BVTV; kinh doanh xăng dầu; sản xuất gạch. Qua đánh giá, hiện tại các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường, đạt 100%.

+ Các loại bao bì, chai lọ đựng hóa chất BVTV phát sinh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, sau khi sử dụng xong người dân sẽ tự thu gom, đưa vào 03 bể chứa để vận chuyển đi xử lý (03 bể chứa này được lắp đặt tại các ngã ba, ngã tư đầu đường khu vực đồng ruộng của xã đang sản xuất). UBND xã Vũ Hòa đã làm việc với các đại lý bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật liên hệ với Công ty cung cấp cam kết sẽ thu gom, vận chuyển tận dụng lại các bao bì, chai lọ đựng hóa chất, thuốc BVTV.

+ Bên cạnh đó, hàng năm UBND xã thường xuyên phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân xã thực hiện công tác thu gom, xử lý rác thải không để xẩy ra tình trạng bao bì đựng phân bón, các vỏ thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng bị vứt, đổ bừa bãi ra môi trường, đặt biệt là các khu vực trồng trọt, các kênh mương, ao hồ, sông suối,…

+ Có Hương ước, quy ước về bảo vệ môi trường hoặc Hương ước, quy ước có nội dung về bảo vệ môi trường đối với từng khu dân cư: Hiện tại có 6/6 thôn đều đã xây dựng Hương ước, quy ước thôn, trong đó có sự tham gia của tất cả các hộ gia đình; cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn cam kết thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường và quy định của địa phương. Ngày 25/03/2021, UBND xã đã xây dựng Kế hoạch số 30/KH-UBND về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021 trên địa bàn xã Vũ Hòa. Ngày 16/7/2021, UBND xã ban hành Quyết định số 259/QĐ-UBND về việc kiện toàn Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xã Vũ Hòa.

- Tiểu tiêu chí 17.4.  Trên cơ sở đạt Tiêu chí số 17 về Môi trường an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020 theo hướng dẫn tại Công văn số 2504/STNMT-CCQLĐĐ ngày 21/6/2017 của Sở Tài nguyên & Môi trường (được Sở Tài nguyên & Môi trường công nhận tại Công văn số 360/ STNMT-CCQLĐĐ ngày 27/01/2021). UBND xã Vũ Hòa tiếp tục duy trì và đảm bảo đạt tiêu chí số 17 về Môi trường an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020.

  - Tiểu tiêu chí 17.5. Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh.

Trên địa bàn xã Vũ Hòa không có bãi rác tập trung; rác thải sinh hoạt được Tổ thu gom và Ban quản lý công trình công cộng huyện đưa về Bãi rác tập trung của huyện để xử lý.

- Tiểu tiêu chí 17.6. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã được thu gom, xử lý theo đúng quy định.

+ Tình hình thực hiện công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Năm 2012, UBND xã đã xây dựng Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn xã Vũ Hòa; đồng thời ra Quyết định thành lập Ban quản lý tổ chức theo dõi việc thu gom và xử lý rác thải; Quyết định thành lập Tổ thu gom rác thải sinh hoạt trong nhân dân để giải quyết vấn đề ô nhiễm do rác thải gây ra. Qua đó, rác thải sẽ được phân loại tại nguồn thành các loại riêng biệt như: Rác thải có thể tái chế, tái sử dụng được bán phế liệu; rác thải hữu cơ dễ phân huỷ được ủ để làm phân bón cho cây trồng; rác thải khó phân huỷ thì được thu gom để xử lý theo quy định. Tình hình thực hiện việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải cụ thể như sau: Tổng số hộ đã tham gia: 1.917 hộ/2.250 hộ (Trong khu dân cư). Với khối lượng rác phát sinh được thu gom hàng ngày trung bình khoảng 1.917kg/2.250kg (trung bình 01 hộ 01kg/ngày); đạt 85,20%. Đơn vị phụ trách thu gom, vận chuyển: Tổ thu gom rác thải do UBND thành lập theo Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 15/12/2016. Chủng loại, số lượng phương tiện vận chuyển: Rác thải sinh hoạt, 1 xe cơ giới. Cách thức phân loại: Phân loại rác tại nguồn. Phương án chôn lấp chất thải rắn hữu cơ tại các hộ gia đình: Không có. Tần suất, lịch trình thu gom đối với từng cụm dân cư: 2 lần/tuần, 6,7 tấn/ngày. Vị trí điểm trung chuyển: Không có. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình sẽ được phân loại thành chất thải hữu cơ và chất thải vô cơ: Chất thải hữu cơ được xử lý bằng hình thức chôn lấp để làm phân bón cho cây trồng, chất thải vô cơ thì được tái chế, bán phế liệu phần còn lại được thu gom xử lý đúng theo quy định.  Ngoài ra, hàng tháng Đoàn viên, thanh niên ra quân dọn vệ sinh môi trường các khu vực trung tâm xã, khu vực cộng như: Trường học, Đài tưởng niệm liệt sỹ, nhà văn hóa các thôn,...

+ Tình hình tổ chức thu gom, xử lý phụ phẩm nông nghiệp: Để giảm tải cho môi trường và tiết kiệm chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải. Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất đã tận dụng lại các phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, trấu, thân, cành cây trồng, chất thải từ chăn nuôi…) để làm phân bón, làm chất đốt, hoặc làm thức ăn cho gia súc,… góp phần giảm thiểu lượng rác thải trong cộng đồng thải ra môi trường.  Lượng rác thải còn lại thì các hộ gia đình, cơ sở sản xuất ký hợp đồng với Dịch vụ vệ sinh để thu gom, xử lý theo quy định. Trên địa bàn xã không có hiện tượng đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng hoặc vứt bừa bãi nơi công cộng, gây cản trở giao thông.

+ Tình hình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế: Xã Vũ Hòa có 01 Trạm y tế xã được thu gom, phân loại thành chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại. Đối với chất thải sinh hoạt thì hợp đồng với Dịch vụ vệ sinh để thu gom, còn lượng rác thải nguy hại được thu gom và xử lý tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận. Việc thu gom, xử lý rác thải nguy hại của Trạm y tế thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.

+ Tình hình thực hiện việc bố trí điểm tập kết chất thải rắn: Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh tập kết rác trước ngõ, trước cơ sở của mình để Tổ thu gom rác và Ban quản lý công trình công cộng huyện đến thu gom. Rác thải được vận chuyển về bãi rác của huyện để xử lý theo quy định. Đối với những khu vực dân cư thưa thớt, Tổ thu gom và Ban quản lý công trình công cộng huyện không thể đến thu gom rác thải được thì các hộ gia đình thực hiện việc xử lý chất thải theo hướng dẫn của UBND xã: Tự xử lý bằng hình thức chôn lấp (đào các hố đất để đổ rác xuống rồi lấp đất lại). Không được đổ chất thải ra đường, ao hồ, sông suối, kênh rạch,…

          - Kinh phí thực hiện: 4.188 triệu đồng (Ngân sách TW).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

          - Tiểu tiêu chí 17.1 phòng Nông nghiệp và PTNT đã thẩm tra đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình Sở Nông nghiệp và PTNT tham định tại Tờ trình số 231/TTr-UBND ngày 22/11/2021.

          - Tiểu tiêu chí 17.2, 17.3, 17.4, 17.5, 17.6 phòng Tài nguyên và Môi trường đã thẩm tra, đánh giá đạt và tham mưu UBND huyện trình Sở Tài nguyên và Môi trường tham định tại Báo cáo số 404/BC-UBND ngày 03/8/2021.

2.14. Tiêu chí 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật:

a) Yêu cầu:

- 18.1. Cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, trong đó cán bộ Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đạt chuẩn theo Quy định số 312-QĐ/TU ngày 10/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- 18.2. Các tổ chức chính trị - xã hội đạt mức xếp loại cao nhất.

- 18.3. Có ít nhất một nữ lãnh đạo chủ chốt ở xã (bao gồm các chức danh sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND).

- 18.4. Tỷ lệ hồ sơ, thủ tục hành chính tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hẹn đạt trên 97%.

- 18.5. 100% thôn xây dựng và thực hiện hiệu quả hương ước, quy ước công đồng.

- 18.6. Không có cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân nhưng chưa đên mức xử lý kỷ luật
theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

            b) Kết quả thực hiện:

- Đến nay xã bố trí sắp xếp được 21/21 cán bộ, công chức; có 21 cán bộ, công chức xã đã đạt chuẩn theo Thông tư số 13/2019/TT- BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

- Năm 2021 qua đánh giá chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của xã được cấp có thẩm quyền công nhận như sau: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Hội Nông Dân đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Hội Cựu chiến binh xuất sắc nhiệm vụ, Hội Phự nữ đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ, UBMTTQVN đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đảng bộ đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, UBND xã đạt loại vững mạnh.

- Xã có 01 cán bộ chủ chốt của xã là nữ đó là 01 Phó Chủ tịch UBND xã.

- Tỷ lệ hồ sơ, thủ tục hành chính tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hẹn đạt 100%. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 theo quy định.

- Có 06/06 thôn đã xây dựng Quy ước và đã được UBND huyện Đức Linh phê duyệt tại Quyết định số 1101/QĐ-UBND ngày 13/11/2020. Việc triển khai và tổ chức thực hiện quy ước được cộng đồng dân cư chấp hành đúng theo quy định.

- Xã có ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt Năm Dân vận chính
quyền theo chỉ đạo của cấp trên. Cán bộ, công chức ở xã thực hiện nghiêm túc các nội dung của văn hóa công vụ theo Đề án Văn hóa công vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018; tiên phong, gương mẫu trong thực hiện “4 xin, 4 luôn” trong giao tiếp, ứng xử: Xin chào, Xin lỗi, Xin cảm ơn, Xin phép; Luôn mỉm cười, Luôn nhẹ nhàng, Luôn lắng nghe, Luôn giúp đỡ. Trong các năm từ 2016-2021 trên địa bàn xã không có cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.15. Tiêu chí 19 về quốc phòng và An ninh:

a) Yêu cầu:

- Không có khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật, như: Lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp
hoặc cá nhân để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc
nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính
sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai… gây ảnh hưởng đến trật
tự, an toàn xã hội; các vụ viêc này đã được giải quyêt đúng chính sách, pháp
luật nhưng vẫn tụ tập khiếu kiện đông người, khiếu kiện không đúng thẩm
quyền, vượt cấp trái pháp luật hoặc chưa được giải quyết theo đúng quy định
về thời hạn khiêu nại, tố cáo (trước thời điểm đề nghị xét, công nhận từ 12
tháng trở lên).

- Không để xảy ra trọng án trên địa bàn: Không để xảy ra vụ án hình sự về
tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 150, 168, 169, 170 của Bộ luật
hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

- Xã được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự quy định tại
Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về
khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu
chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

            b) Kết quả thực hiện:

- Trong các năm, trên địa bàn xã không để xảy ra khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật. Không để xảy ra các vụ việc lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở UBND xã, doanh nghiệp ... để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai… gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội.

 - Trên địa bàn Không để xảy ra trọng án: Không để xảy ra vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 150, 168, 169, 170 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)”.

 

 

- Hàng năm, Đảng ủy, UBND đã ban hành Nghị quyết, kế hoạch để triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT năm, trong đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT; chủ động phòng ngừa, giải quyết ổn định tình hình, giữ vững khu dân cư, xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” và tiêu chí 19.2 về “Giữ vững an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên”; Các bên liên tịch với Công an: Quân sự, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân, MTTQ, Hội Người cao Tuổi và Ban nhân dân 06 thôn có xây dựng Chương trình hành động đảm bảo ANTT năm 2020, Chi bộ 06 thôn ban hành Nghị quyết đảm bảo ANTT năm 2020. Năm 2020 do dịch bệnh covid-19 nên không tổ chức họp dân để triển khai các văn bản của các cấp về công tác ANTT ra dân nhưng địa phương vẫn tổ chức triển khai cho các hộ dân ký cam kết đảm bảo ANTT theo Thông tư 23 của Bộ Công an: Tổng số hộ ký cam kết thực hiện Thông tư 23 là 2.067/2.2247 hộ, đạt tỷ lệ 92,01%.

- Trong năm 2021, Ban chỉ đạo xã đã tập trung chỉ đạo Công an xã và các bên liên tịch rà soát đánh giá, củng cố, nhân rộng các mô hình quần chúng bảo vệ ANTQ “như: mô hình “Hội cựu chiến binh tham gia cảm hóa giáo dục người lầm lõi tại cộng đồng dân cư; mô hình “Ánh sáng an ninh”,  mô hình “Camera an ninh” phòng chống tội phạm”. Trong năm 2021, Ban chỉ đạo xã đã triển khai tiếp tục nhân rộng mô hình “Camera an ninh” phòng chống tội phạm vận động kinh phí xã hội hóa, nhân rộng, lắp đặt thêm camera với tổng kinh phí là 28.000.000 đồng. Đồng thời tiếp tục tham mưu nhân rộng mô hình trong năm 2022.

- Kinh phí đã thực hiện: 28 triệu đồng (Nhân dân đóng góp).

          c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí. Ban chỉ đạo phong trào toàn dân Bảo vệ an ninh tổ quốc và PCTP, TNXH huyện đã thẩm tra đánh giá đạt trình Công an tỉnh thẩm định tại Báo cáo số184/BC-BCĐ ngày 08/11/2021.

3. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới:

Xã Vũ Hòa không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.

II. KẾT LUẬN

1. Về hồ sơ: Hồ sơ đầy đủ và đúng quy đinh theo Quyết định số 3063/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 – 2020.

2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới:

- Tổng số tiêu chí nông thôn mới của xã Vũ Hòa đã được UBND huyện thẩm tra, đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tính đến thời điểm thẩm tra là 15/15 tiêu chí, đạt 100 %.

- Đối chiếu với quy định thì xã Vũ Hòa đủ điều kiện trình UBND tỉnh xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021.

3. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mi:

Trên địa bàn xã Vũ Hòa không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.

 

III. KIẾN NGHỊ:

Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá hồ sơ để nghị xét, công nhận xã Vũ Hòa đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021, UBND huyện Đức Linh trình UBND tỉnh, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh xem xét, thẩm định và công nhận xã Vũ Hòa đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021./-

Nơi nhận:                                                     TM. UBND HUYỆN ĐỨC LINH

- UBND tỉnh;                                                                  CHỦ TỊCH            

- BCĐ các CT MTQG Tỉnh;                                                       

- Văn phòng ĐP NTM tỉnh;

- TT. Huyện ủy;

- TT. HĐND huyện;

- UBMT TQVN huyện;

- Các Hội đoàn thể huyện;

- Chủ tịch, Phó CT. UBND huyện;;

- Chánh, Phó VP.HĐND&UBND huyện;

- Thành viên BCĐ NTM huyện;

- UBND các xã;

- Lưu: VT, NN, CV. Thuận.                                            Huỳnh Văn Tỉnh

 

BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM TRA CÁC TIÊU CHÍ 
NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO CỦA XÃ VŨ HÒA, HUYỆN ĐỨC LINH
(Kèm theo báo cáo số         /BC-UBND ngày      /11/2021 của UBND huyện Đức Linh)
Tên tiêu chí Nội dung các chỉ tiêu nâng cao ĐVT Chỉ tiêu đạt Kết quả thực hiện Kết quả tự đánh giá của xã Kết quả thẩm tra của huyện
I. NHÓM HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Tiêu chí số 2: Giao thông. 1. Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: láng nhựa, bê tông xi măng, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội. % 85 27,264/30,523 km  tỷ lệ 89,32%.  Đạt Đạt
2. Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng thực hiện theo Đề án tiếp tục phát triển giao thông nông thôn được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định 466/QĐ-UBND ngày 19/2/2016. % 100 (85% cứng hóa) 100% không lầy lội; cứng hóa 9,230/ 10,639 km,  tỷ lệ 86,76% Đạt  Đạt
3. Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm; cứng hóa mặt đường kết cấu tối thiểu: bê tông xi măng, cấp phối đá dăm, sỏi đỏ, sỏi đồi và sỏi cuội. % 85 10,846/12,546 km  tỷ lệ 86,45%.  Đạt Đạt
Tiêu chí số 3: Thủy lợi 1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo quy hoạch 1.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động. % ≥ 85 764,48/814,50 ha, tỷ lệ 93,86%.  Đạt  
1.2. Đối với các xã có đất nuôi trồng thủy sản hoặc đất làm muối được đánh giá là đạt chỉ tiêu 2.1.1 khi có diện tích nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối đảm bảo cấp, thoát nước chủ động. % ≥ 85 Cấp nước chủ động 53 ha/60 ha, tỷ lệ 88,33 %. Thoát nước chủ động 52 ha/60 ha, tỷ lệ 86,67 %  Đạt Đạt
1.3. Tỷ lệ diện tích tiêu thoát nước cho sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. % ≥ 85 2.573,86/2.586,17 ha, tỷ lệ 99,52 %.  Đạt Đạt
1.4. Tỷ lệ kênh mương nội đồng được kiên cố theo đề án kiên cố hóa kênh mương nội đồng các xã xây dựng nông thôn mới (thực hiện theo QĐ số 3151/QĐ-UBND ngày 25/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 3234/QĐ-UBND ngày 14/11/2017 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đề án Kiên cố hóa kênh nội đồng các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015-2020). % ≥ 80 318/330m, đạt 96,36%  Đạt Đạt
1.5. Tỷ lệ diện tích canh tác cây trồng cạn chủ lực được tưới bằng phương pháp tiên tiến tiết kiệm nước  % ≥ 20 21,50 ha/72 ha, đạt 29,86 % Đạt Đạt
1.6. Tất cả các công trình thủy lợi trên địa bàn xã do xã quản lý có tổ chức chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên có hiệu quả.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ 2.1. Tổ chức bộ máy.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2.2. Nguồn nhân lực.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2.3. Hoạt động phòng, chống thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu dân sinh.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2.4. Về cơ sở hạ tầng thiết yếu.   Đạt Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa 1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân tập thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao toàn xã   Tổ chức hoạt động 02 lần/tháng, thu hút người dân tham gia tối thiểu 40% trở lên/tổng số dân Đạt Đạt Đạt
2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định   Duy trùy hoạt động thường xuyên thu hút trẻ em và người cao tuổi tham gia Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 8: Thông tin và Truyền thông 1. Xã có dịch vụ viễn thông, Internet. 1.1. Tỷ lệ thôn có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng ít nhất một trong hai loại hình dịch vụ điện thoại: trên mạng viễn thông cố định mặt đất hoặc trên mạng viễn thông di động mặt đất.  % 100 6/6 thôn, tỷ lệ 100 % Đạt Đạt
1.2. Tỷ lệ thôn có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng ít nhất một trong hai loại hình truy nhập Internet: băng rộng cố định mặt đất hoặc trên mạng viễn thông di động mặt đất. % 100 6/6 thôn, tỷ lệ 100 % Đạt Đạt
2. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn. Tỷ lệ thôn có hệ thống loa còn hoạt động. % 100 6/6 thôn, tỷ lệ 100 % Đạt Đạt
3. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành. 3.1. Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã  được trang bị máy tính. % ≥ 90 100% Đạt Đạt
3.2. Sử dụng tất cả các phần mềm ứng dụng: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống thư điện tử công vụ; Hệ thống một cửa điện tử; Trang thông tin điện tử hoặc cung cấp đầy đủ thông tin của xã phục vụ công tác quản lý, điều hành theo quy định và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của xã trên trang thông tin điện tử của huyện.   Đạt Đạt Đạt Đạt
3.3. Tỷ lệ thủ tục hành chính một cửa cấp xã được cập nhật vào phần mềm một cửa điện tử. % 100 100% Đạt Đạt
Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư 1. Nhà tạm, dột nát   Không Không có nhà tạm nhà dột nát Đạt Đạt
2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định. % ≥ 86 2.160 căn/2.203 căn, đạt 98,05%. Đạt Đạt
II. NHÓM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Tiêu chí số 10: Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn     Năm 2020 Triệu đồng 49 49,43 Triệu đồng Đạt Đạt
Tiêu chí số 11: Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 0,5% lần trở xuống so với mức quy định đối với vùng (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo)   Đạt 0,89% Đạt Đạt
Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thông qua các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và tổ chức lại sản xuất.   Đạt Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất 1. Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.   Đạt Có HTX được thành lập và hoạt động theo Luật HTX Đạt Đạt
2. Xã có mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hoá đối với sản phẩm chủ lực của xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn với định hướng phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương.   Đạt Có mô hình liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm Đạt Đạt
3. Xã có thực hiện cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực.   Đạt Đạt Đạt Đạt
III. NHÓM VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
Tiêu chí số 14: Giáo dục và Đào tạo 1. Nâng cao trình độ dân trí của người dân: đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;    Đạt Đạt Đạt Đạt
2. Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3   Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo % ≥ 65% 69,94 % 3.544/5.067 người Đạt Đạt
4. Tổng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động thường trú ở địa phương có khả năng tham gia lao động được tuyên truyền, phố biến cơ chế, chính sách của Nhà nước và được cung cấp thông tin để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển đổi cách thức làm ăn phù hợp. % 100% 4.584/4.584 người, tỷ lệ 100% Đạt Đạt
Tiêu chí số 15: Y tế 1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế % ≥ 90 100,73% 8.296/8.236 người Đạt Đạt
2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014)   Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) % ≤ 24 13,10% Đạt Đạt
Tiêu chí số 16: Văn hóa 1.  Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.   Đạt 6/6 thôn, đạt 100% Đạt Đạt
2. Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh... của địa phương được quản lý, bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị    Đạt Đạt  Đạt Đạt
3. Thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội   Đạt Đạt Đạt Đạt
4. Không để xảy ra tình trạng ca hát trong đám, tiệc, karaoke lưu động, kẹo kéo... sử dụng âm thanh công suất lớn vi phạm an ninh, trật tự gây bức xúc trong nhân dân và bị người dân phản ánh.   Đạt Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm 1. Có hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 95% số hộ dân trên địa bàn toàn xã.   Đạt Có hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung Đạt Đạt
2. Cảnh quan, không gian nông thôn sáng – xanh – sạch – đẹp, giữ gìn được bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên địa bàn toàn xã   Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Thực hiện hiệu quả các giải pháp, phương án cụ thể về bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.   Đạt Đạt Đạt Đạt
4. Tiếp tục duy trì và đảm bảo đạt tiêu chí môi trường theo hướng dẫn tại Công văn số 2504/STNMT-CCBVMT ngày 21/6/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020.    Đạt Đạt Đạt Đạt
5. Khu xử lý rác thải tập trung của xã (nếu có), phải được trồng nhiều lớp hàng rào cây xanh phù hợp bao bọc xung quanh.    Đạt Đạt Đạt Đạt
6. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã được thu gom và xử lý theo đúng quy định.  % ≥ 70 85,2% Đạt Đạt
IV. NHÓM HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật 1. Cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, trong đó cán bộ Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đạt chuẩn theo Quy định số 312-QĐ/TU ngày 10/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.   Đạt Đạt Đạt Đạt
2. Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt mức xếp loại cao nhất   Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Có ít nhất một nữ lãnh đạo chủ chốt ở xã (bao gồm các chức danh sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND).   Đạt Đạt Đạt Đạt
4. Tỷ lệ hồ sơ, thủ tục hành chính tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hẹn đạt trên 97%.   Đạt Đạt Đạt Đạt
5. 100% thôn xây dựng và thực hiện hiệu quả hương ước, quy ước cộng đồng.   Đạt Đạt Đạt Đạt
6. Không có cán bộ, công chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.   Đạt Đạt Đạt Đạt
Tiêu chí số 19: An ninh trật tự 1. Không có khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật, như: Lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp hoặc cá nhân để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai…    Đạt Đạt Đạt Đạt
2. Không để xảy ra trọng án trên địa bàn: Không để xảy ra vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 150, 168, 169, 170 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).    Đạt Đạt Đạt Đạt
3. Xã được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự quy định tại Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.   Đạt Đạt Đạt Đạt

 

 
 
 
 

 

 

 

 

 

ipv6 readyChung nhan Tin Nhiem Mang